LUẬT
THƯƠNG MẠI
CỦA QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
SỐ 36/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005
SỐ 36/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005
Căn cứ vào
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này
quy định về hoạt động thương mại.
CHƯƠNG
I 
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
MỤC 1
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Hoạt động
thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động
thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên
thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước
ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật
này.
3. Hoạt động
không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao
dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi
đó chọn áp dụng Luật này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân
hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của
Luật này.
2. Tổ chức,
cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.
3. Căn cứ vào
những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ
thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên
không phải đăng ký kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao
gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi khác.
2. Hàng hóa
bao gồm:
a) Tất cả
các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong
tương lai;
b) Những vật
gắn liền với đất đai.
3. Thói quen
trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội
dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần
trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc
nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của
các bên trong hợp đồng thương mại.
4. Tập quán
thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi
trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc
một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được
các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ
của các bên trong hoạt động thương mại.
5. Thông điệp
dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và
lưu giữ bằng phương tiện điện tử.
6. Văn phòng
đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là
đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm
hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động
xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.
7. Chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị
phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành
lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Mua bán hàng
hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa
vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua
và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên
bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa
thuận.
9. Cung ứng
dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên
(sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ
thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán;
bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có
nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng
dịch vụ theo thỏa thuận.
10. Xúc tiến
thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội
mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động
khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương
mại.
11. Các hoạt
động trung gian thương mại là hoạt động của thương
nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một
hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm
hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương
mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại.
12. Vi phạm
hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện
không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của
Luật này.
13. Vi phạm cơ
bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt
hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được
mục đích của việc giao kết hợp đồng.
14. Xuất xứ
hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra
toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế
biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong trường
hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá
trình sản xuất hàng hoá đó.
15. Các hình
thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện
báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Áp
dụng Luật thương mại và pháp luật có liên quan
1. Hoạt động
thương mại phải tuân theo Luật thương mại và pháp luật
có liên quan.
2. Hoạt động
thương mại đặc thù được quy định trong luật khác
thì áp dụng quy định của luật đó. 
3. Hoạt động
thương mại không được quy định trong Luật thương mại
và trong các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ
luật dân sự.
Điều 5. Áp
dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và
tập quán thương mại quốc tế 
1. Trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật
nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy
định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế đó. 
2. Các bên
trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được
thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán
thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập
quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Thương nhân
1. Thương nhân
bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá
nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh.
2. Thương nhân
có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề,
tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các
phương thức mà pháp luật không cấm.
3. Quyền hoạt
động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà
nước bảo hộ.
4. Nhà nước
thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt
động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ
hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích
quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa,
dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước.
Điều 7. Nghĩa vụ đăng ký kinh
doanh của thương nhân
Thương nhân
có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân
vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
mình theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật.
Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động thương mại
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thương
mại.
2. Bộ Thương
mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc
quản lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng hóa và
các hoạt động thương mại cụ thể được quy định
tại Luật này.
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước
về các hoạt động thương mại trong lĩnh vực được
phân công.
4. Uỷ ban nhân
dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về các
hoạt động thương mại tại địa phương theo sự phân
cấp của Chính phủ.
Điều 9. Hiệp hội thương mại
1. Hiệp hội
thương mại được thành lập để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của thương nhân, động viên thương nhân
tham gia phát triển thương mại, tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về thương mại.
2. Hiệp hội
thương mại được tổ chức và hoạt động theo quy định
của pháp luật về hội.
MỤC 2
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 10. Nguyên tắc bình đẳng
trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động
thương mại 
Thương nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp
luật trong hoạt động thương mại.
Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự
nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại
1. Các bên có
quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định
của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã
hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và
bảo hộ các quyền đó.
2. Trong hoạt
động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không
bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép,
đe doạ, ngăn cản bên nào.
Điều 12. Nguyên tắc áp dụng thói
quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa
các bên 
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc
nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã
được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết
hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định
của pháp luật. 
Điều 13. Nguyên tắc áp dụng tập
quán trong hoạt động thương mại
Trường hợp
pháp luật không có quy định, các bên không có thoả
thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa
các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không
được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật
này và trong Bộ luật dân sự.
Điều 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi
ích chính đáng của người tiêu dùng
1. Thương nhân
thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thông
tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng
hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó.
2. Thương nhân
thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách
nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá,
dịch vụ mà mình kinh doanh.
Điều 15. Nguyên tắc thừa nhận
giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt
động thương mại
Trong hoạt
động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của
pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý
tương đương văn bản.
MỤC 3 
THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM
THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM
Điều 16. Thương nhân nước ngoài
hoạt động thương mại tại Việt Nam
1. Thương nhân
nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc
được pháp luật nước ngoài công nhận.
2. Thương nhân
nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh
tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật
Việt Nam quy định.
3. Văn phòng
đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt
động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại
Việt Nam. 
4. Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước
ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi
là thương nhân Việt Nam.
Điều 17. Quyền của Văn phòng đại
diện
1. Hoạt động
đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định
trong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
2. Thuê trụ
sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho
hoạt động của Văn phòng đại diện.
3. Tuyển dụng
lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để
làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
4. Mở tài
khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc
ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại
Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt
động của Văn phòng đại diện.
5. Có con dấu
mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
6. Các quyền
khác theo quy định của pháp luật. 
Điều 18. Nghĩa vụ của Văn phòng
đại diện
1. Không được
thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt
Nam.
2. Chỉ được
thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong
phạm vi mà Luật này cho phép.
3. Không được
giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã
giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp
Trưởng Văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp
pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật
này.
4. Nộp thuế,
phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Báo cáo
hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
6. Các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quyền của Chi nhánh
1. Thuê trụ
sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho
hoạt động của Chi nhánh.
2. Tuyển dụng
lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để
làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
3. Giao kết
hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt
động được quy định trong giấy phép thành lập Chi
nhánh và theo quy định của Luật này.
4. Mở tài
khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân
hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
5. Chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
6. Có con dấu
mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Thực hiện
các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo
quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
8. Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Nghĩa vụ của Chi nhánh
1. Thực hiện
chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt
Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông
dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận.
2. Báo cáo
hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
3. Các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 22. Thẩm quyền cho phép
thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại
Việt Nam
1. Chính phủ
thống nhất quản lý việc cho phép thương nhân nước
ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ
quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam. 
3. Bộ Thương
mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc
cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; thành lập Chi
nhánh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài tại Việt Nam trong trường hợp thương nhân đó
chuyên thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
4. Trường hợp
pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thẩm
quyền của bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân
nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam thì
thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.
Điều 23. Chấm dứt hoạt động
tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài 
1. Thương nhân
nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các
trường hợp sau đây:
a) Hết thời
hạn hoạt động ghi trong giấy phép;
b) Theo đề
nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền chấp nhận;
c) Theo quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do
vi phạm pháp luật và quy định của giấy phép;
d) Do thương
nhân bị tuyên bố phá sản;
đ) Khi thương
nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của
pháp luật nước ngoài đối với hình thức Văn phòng đại
diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
với bên Việt Nam;
e) Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi
chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước
ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa
vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan
tại Việt Nam.
CHƯƠNG
II
MUA BÁN HÀNG HÓA
MUA BÁN HÀNG HÓA
MỤC 1
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 24. Hình thức hợp đồng mua
bán hàng hoá
1. Hợp đồng
mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng
văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với
các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy
định phải được lập thành văn bản thì phải tuân
theo các quy định đó.
Điều 25. Hàng hoá cấm kinh doanh,
hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều
kiện
1. Căn cứ vào
điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh
mục hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh,
hàng hoá kinh doanh có điều kiện và điều kiện để
được kinh doanh hàng hóa đó.
2. Đối với
hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều
kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá
và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Áp
dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông
trong nước
1. Hàng hóa
đang được lưu thông hợp pháp trong nước bị áp dụng
một hoặc các biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu
thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện
hoặc phải có giấy phép đối với một trong các trường
hợp sau đây:
a) Hàng hóa đó
là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại
dịch bệnh;
b) Khi xảy ra
tình trạng khẩn cấp.
2. Các điều
kiện cụ thể, trình tự, thủ tục và thẩm quyền công
bố việc áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng
hóa lưu thông trong nước được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế
1. Mua bán hàng
hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất,
tái nhập và chuyển khẩu. 
2. Mua bán hàng
hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá
trị pháp lý tương đương.
Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá
1. Xuất khẩu
hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.
2. Nhập khẩu
hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt
Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ vào
điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh
mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy
phép.
Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập hàng hoá
1. Tạm nhập,
tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước
ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu
vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá
đó ra khỏi Việt Nam.
2. Tạm xuất,
tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước
ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu
ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính
hàng hoá đó vào Việt Nam.
3. Chính phủ
quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất,
tạm xuất, tái nhập hàng hóa. 
Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá
1. Chuyển khẩu
hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ
để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ
Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam
và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. 
2. Chuyển khẩu
hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây: 
a) Hàng hóa
được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến
nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam; 
b) Hàng hóa
được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng hóa
được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho
ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng
Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và
không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3. Chính phủ
quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa.
Điều 31. Áp
dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế
Trong trường
hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi
ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định
áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế.
Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông
trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Nhãn hàng
hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ,
hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm,
khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của
hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên
hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.
2. Hàng hóa
lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo
quy định của pháp luật.
3. Các nội
dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa
được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 33. Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa
1. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy chứng nhận xuất
xứ trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa
được hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu đãi khác;
b) Theo quy định
của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ
quy định chi tiết về quy tắc xuất xứ hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu. 
MỤC 2 
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 34. Giao hàng và chứng từ
liên quan đến hàng hóa
1. Bên bán
phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng
về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo
quản và các quy định khác trong hợp đồng.
2. Trường hợp
không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao
hàng và chứng từ liên quan theo quy định của Luật này.
Điều 35. Địa điểm giao hàng
1. Bên bán có
nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận.
2. Trường hợp
không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa
điểm giao hàng được xác định như sau:
a) Trường hợp
hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán
phải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó;
b) Trường hợp
trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá
thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển
đầu tiên;
c) Trường hợp
trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng
hoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên
biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp
hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán
phải giao hàng tại địa điểm đó;
d) Trong các
trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm
kinh doanh của bên bán, nếu không có địa điểm kinh
doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được
xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.
Điều 36. Trách nhiệm khi giao hàng
có liên quan đến người vận chuyển
1. Trường hợp
hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không
được xác định rõ bằng ký mã hiệu trên hàng hóa,
chứng từ vận chuyển hoặc cách thức khác thì bên bán
phải thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người
vận chuyển và phải xác định rõ tên và cách thức nhận
biết hàng hoá được vận chuyển.
2. Trường hợp
bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hoá
thì bên bán phải ký kết các hợp đồng cần thiết để
việc chuyên chở được thực hiện tới đích bằng các
phương tiện chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ
thể và theo các điều kiện thông thường đối với
phương thức chuyên chở đó.
3. Trường hợp
bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá
trong quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì
bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần
thiết liên quan đến hàng hoá và việc vận chuyển hàng
hoá để tạo điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm cho
hàng hoá đó.
Điều 37. Thời hạn giao hàng
1. Bên bán
phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả
thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp
chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác
định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền
giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó
và phải thông báo trước cho bên mua.
3. Trường hợp
không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán
phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết
hợp đồng.
Điều 38. Giao hàng trước thời hạn
đã thỏa thuận
Trường hợp
bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì
bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên
không có thoả thuận khác.
Điều 39. Hàng hoá không phù hợp
với hợp đồng
1. Trường hợp
hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hoá được
coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó
thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
a) Không phù
hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng
hoá cùng chủng loại;
b) Không phù
hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã
cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm
giao kết hợp đồng; 
c) Không bảo
đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà
bên bán đã giao cho bên mua;
d) Không được
bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối
với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích
hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có
cách thức bảo quản thông thường.
2. Bên mua có
quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không phù hợp
với hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 40. Trách nhiệm đối với
hàng hoá không phù hợp với hợp đồng 
Trừ trường
hợp các bên có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với
hàng hóa không phù hợp với hợp đồng được quy định
như sau:
1. Bên bán
không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào
của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng
bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết
đó;
2. Trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn
khiếu nại theo quy định của Luật này, bên bán phải
chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của
hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên
mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát
hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;
3. Bên bán
phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa
phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết
đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
Điều 41. Khắc phục trong trường
hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp
đồng
1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định
thời hạn giao hàng và không xác định thời điểm giao
hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời
hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù
hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần
hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với
hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng
hoá trong thời hạn còn lại. 
2. Khi bên bán
thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều
này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp
lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc
phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
Điều 42. Giao chứng từ liên quan
đến hàng hoá 
1. Trường hợp
có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có
nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên
mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức
đã thỏa thuận.
2. Trường hợp
không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao
chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua thì bên bán
phải giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua
trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua
có thể nhận hàng. 
3. Trường hợp
bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hoá trước
thời hạn thỏa thuận thì bên bán vẫn có thể khắc
phục những thiếu sót của các chứng từ này trong thời
hạn còn lại.
4. Khi bên bán
thực hiện việc khắc phục những thiếu sót quy định
tại khoản 3 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát
sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền
yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí
đó.
Điều 43. Giao thừa hàng
1. Trường hợp
bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối
hoặc chấp nhận số hàng thừa đó.
2. Trường hợp
bên mua chấp nhận số hàng thừa thì phải thanh toán theo
giá thoả thuận trong hợp đồng nếu các bên không có
thoả thuận khác. 
Điều 44. Kiểm tra hàng hoá trước
khi giao hàng
1. Trường hợp
các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện của
bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng
thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện
của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.
2. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của
bên mua trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất
mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng
có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì việc
kiểm tra hàng hoá có thể được hoãn lại cho tới khi
hàng hoá được chuyển tới địa điểm đến. 
3. Trường hợp
bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện
việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa
thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.
4. Bên bán
không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của
hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết
hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong
thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hoá.
5. Bên bán
phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng
hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra
nếu các khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện
được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông
thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các
khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.
Điều 45. Nghĩa vụ bảo đảm quyền
sở hữu đối với hàng hoá
Bên bán phải
bảo đảm:
1. Quyền sở
hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị
tranh chấp bởi bên thứ ba; 
2. Hàng hóa đó
phải hợp pháp; 
3. Việc chuyển
giao hàng hoá là hợp pháp.
Điều 46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền
sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá 
1. Bên bán
không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ. Bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường hợp
có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối
với hàng hóa đã bán. 
2. Trường hợp
bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ
thuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu chi
tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách
nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã
tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
Điều 47. Yêu cầu thông báo
1. Bên bán mất
quyền viện dẫn quy định tại khoản 2 Điều 46 của
Luật này nếu bên bán không thông báo ngay cho bên mua về
khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hoá được
giao sau khi bên bán đã biết hoặc phải biết về khiếu
nại đó, trừ trường hợp bên mua đã biết hoặc phải
biết về khiếu nại của bên thứ ba.
2. Bên mua mất
quyền viện dẫn quy định tại Điều 45 và khoản 1 Điều
46 của Luật này nếu bên mua không thông báo ngay cho bên
bán về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hoá
được giao sau khi bên mua đã biết hoặc phải biết về
khiếu nại đó, trừ trường hợp bên bán biết hoặc
phải biết về khiếu nại của bên thứ ba. 
Điều 48. Nghĩa vụ của bên bán
trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trường hợp
hàng hoá được bán là đối tượng của biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì bên bán phải
thông báo cho bên mua về biện pháp bảo đảm và phải
được sự đồng ý của bên nhận bảo đảm về việc
bán hàng hóa đó.
Điều 49. Nghĩa vụ bảo hành hàng
hoá
1. Trường hợp
hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu
trách nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời
hạn đã thỏa thuận. 
2. Bên bán
phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn
nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.
3. Bên bán
phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
Điều 50. Thanh toán
1. Bên mua có
nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa
thuận.
2. Bên mua phải
tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc
thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và
theo quy định của pháp luật. 
3. Bên mua vẫn
phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hoá
mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển
từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư
hỏng do lỗi của bên bán gây ra.
Điều 51. Việc ngừng thanh toán
tiền mua hàng
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền mua
hàng được quy định như sau:
1. Bên mua có
bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm
ngừng việc thanh toán;
2. Bên mua có
bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị
tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến
khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
3. Bên mua có
bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp
với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho
đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;
4. Trường hợp
tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác
thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi
thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo
quy định của Luật này.
Điều 52. Xác định giá 
Trường hợp
không có thoả thuận về giá hàng hoá, không có thoả
thuận về phương pháp xác định giá và cũng không có
bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hoá
được xác định theo giá của loại hàng hoá đó trong
các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng,
thời điểm mua bán hàng hoá, thị trường địa lý,
phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh
hưởng đến giá.
Điều 53. Xác định giá theo trọng
lượng 
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, nếu giá được xác định theo
trọng lượng của hàng hoá thì trọng lượng đó là
trọng lượng tịnh. 
Điều 54. Địa điểm thanh toán
Trường hợp
không có thỏa thuận về địa điểm thanh toán cụ thể
thì bên mua phải thanh toán cho bên bán tại một trong các
địa điểm sau đây:
1. Địa điểm
kinh doanh của bên bán được xác định vào thời điểm
giao kết hợp đồng, nếu không có địa điểm kinh doanh
thì tại nơi cư trú của bên bán; 
2. Địa điểm
giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán được
tiến hành đồng thời với việc giao hàng hoặc giao chứng
từ.
Điều 55. Thời hạn thanh toán
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, thời hạn thanh toán được quy
định như sau:
1. Bên mua phải
thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng
hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá; 
2. Bên mua
không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm
tra xong hàng hoá trong trường hợp có thỏa thuận theo quy
định tại Điều 44 của Luật này.
Điều 56. Nhận hàng
Bên mua có
nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện những
công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng.
Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường
hợp có địa điểm giao hàng xác định 
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao
hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho
bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người
được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm
đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền
giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối
với hàng hoá.
Điều 58. Chuyển rủi ro trong trường
hợp không có địa điểm giao hàng xác định 
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy định
về việc vận chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa
vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho
bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển
đầu tiên.
Điều 59. Chuyển rủi ro trong trường
hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải
là người vận chuyển 
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, nếu hàng hoá đang được người
nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người
vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng
hoá được chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
1. Khi bên mua
nhận được chứng từ sở hữu hàng hoá;
2. Khi người
nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá
của bên mua. 
Điều 60. Chuyển rủi ro trong trường
hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp
đồng là hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho
bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 61. Chuyển rủi ro trong các
trường hợp khác
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, việc chuyển rủi ro trong các
trường hợp khác được quy định như sau:
1. Trong trường
hợp không được quy định tại các điều 57, 58, 59 và
60 của Luật này thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng
hàng hoá được chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm
hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên
mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng;
2. Rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá không được chuyển cho
bên mua, nếu hàng hoá không được xác định rõ ràng
bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được
thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bằng
bất kỳ cách thức nào khác. 
Điều 62. Thời điểm chuyển quyền
sở hữu hàng hoá 
Trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa
thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán
sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển
giao.
MỤC 3
MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở
giao dịch hàng hóa
1. Mua bán hàng
hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại,
theo đó các bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một
lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định
qua Sở giao dịch hàng hoá theo những tiêu chuẩn của Sở
giao dịch hàng hoá với giá được thỏa thuận tại thời
điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được
xác định tại một thời điểm trong tương lai.
2. Chính phủ
quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở
giao dịch hàng hóa.
Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng
hóa qua Sở giao dịch hàng hoá
1. Hợp đồng
mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá bao gồm hợp
đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.
2. Hợp đồng
kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và
bên mua cam kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong
tương lai theo hợp đồng.
3. Hợp đồng
về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận,
theo đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được
bán một hàng hóa xác định với mức giá định trước
(gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền
nhất định để mua quyền này (gọi là tiền mua quyền).
Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực
hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó.
Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của
các bên trong hợp đồng kỳ hạn
1. Trường hợp
người bán thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng thì
bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán.
2. Trường hợp
các bên có thoả thuận về việc bên mua có thể thanh
toán bằng tiền và không nhận hàng thì bên mua phải
thanh toán cho bên bán một khoản tiền bằng mức chênh
lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá thị
trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm
hợp đồng được thực hiện. 
3. Trường hợp
các bên có thoả thuận về việc bên bán có thể thanh
toán bằng tiền và không giao hàng thì bên bán phải thanh
toán cho bên mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch
giữa giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố
tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá
thoả thuận trong hợp đồng. 
Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của
các bên trong hợp đồng quyền chọn
1. Bên mua
quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán phải trả tiền mua
quyền chọn để được trở thành bên giữ quyền chọn
mua hoặc giữ quyền chọn bán. Số tiền phải trả cho
việc mua quyền chọn do các bên thoả thuận.
2. Bên giữ
quyền chọn mua có quyền mua nhưng không có nghĩa vụ phải
mua hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp
bên giữ quyền chọn mua quyết định thực hiện hợp
đồng thì bên bán có nghĩa vụ phải bán hàng hoá cho bên
giữ quyền chọn mua. Trường hợp bên bán không có hàng
hoá để giao thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn
mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả
thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở giao
dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được
thực hiện.
3. Bên giữ
quyền chọn bán có quyền bán nhưng không có nghĩa vụ
phải bán hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng. Trường
hợp bên giữ quyền chọn bán quyết định thực hiện
hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ phải mua hàng hoá của
bên giữ quyền chọn bán. Trường hợp bên mua không mua
hàng thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn bán một
khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường
do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp
đồng được thực hiện và giá thoả thuận trong hợp
đồng.
4. Trường hợp
bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán quyết
định không thực hiện hợp đồng trong thời hạn hợp
đồng có hiệu lực thì hợp đồng đương nhiên hết
hiệu lực.
Điều 67. Sở giao dịch hàng hoá 
1. Sở giao
dịch hàng hoá có các chức năng sau đây:
a) Cung cấp
các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để
giao dịch mua bán hàng hoá; 
b) Điều hành
các hoạt động giao dịch;
c) Niêm yết
các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao
dịch tại từng thời điểm.
2. Chính phủ
quy định chi tiết điều kiện thành lập Sở giao dịch
hàng hóa, quyền hạn, trách nhiệm của Sở giao dịch hàng
hóa và việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở
giao dịch hàng hóa.
Điều 68. Hàng hoá giao dịch tại
Sở giao dịch hàng hóa
Danh mục hàng
hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa do Bộ trưởng
Bộ Thương mại quy định.
Điều 69. Thương nhân môi giới mua
bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá
1. Thương nhân
môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ
được phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hoá khi
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp
luật. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hoạt
động của thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở
giao dịch hàng hoá.
2. Thương nhân
môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ
được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua bán
hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá và không được phép
là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở giao
dịch hàng hoá.
3. Thương nhân
môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá có
nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở giao dịch hàng hoá
để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong
quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá. Mức
tiền ký quỹ do Sở giao dịch hàng hoá quy định.
Điều 70. Các hành vi bị cấm đối
với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng
hoá
1. Lôi kéo
khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường
toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo
đảm lợi nhuận cho khách hàng.
2. Chào hàng
hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.
3. Sử dụng
giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi
giới cho khách hàng.
4. Từ chối
hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc
môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận
với khách hàng.
5. Các hành vi
bị cấm khác quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật
này.
Điều 71. Các hành vi bị cấm trong
hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa
1. Nhân viên
của Sở giao dịch hàng hoá không được phép môi giới,
mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
2. Các bên
liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao
dịch hàng hoá không được thực hiện các hành vi sau
đây:
a) Gian lận,
lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng
kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch
hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về
giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ
hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
b) Đưa tin sai
lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá
mua bán qua Sở giao dịch hàng hóa;
c) Dùng các
biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường
hàng hóa tại Sở giao dịch hàng hoá;
d) Các hành vi
bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Thực hiện biện pháp
quản lý trong trường hợp khẩn cấp
1. Trường hợp
khẩn cấp là trường hợp xảy ra hiện tượng rối loạn
thị trường hàng hoá làm cho giao dịch qua Sở giao dịch
hàng hóa không phản ánh được chính xác quan hệ cung
cầu.
2. Trong trường
hợp khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyền
thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Tạm ngừng
việc giao dịch qua Sở giao dịch hàng hoá;
b) Hạn chế
các giao dịch ở một khung giá hoặc một số lượng hàng
hóa nhất định;
c) Thay đổi
lịch giao dịch;
d) Thay đổi
Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hoá; 
đ) Các biện
pháp cần thiết khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 73. Quyền hoạt động mua bán
hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
Thương nhân
Việt Nam được quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở
giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy định của
Chính phủ.
CHƯƠNG
III
CUNG ỨNG DỊCH VỤ
CUNG ỨNG DỊCH VỤ
MỤC 1
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Điều 74. Hình thức hợp đồng
dịch vụ
1. Hợp đồng
dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản
hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với
các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định
phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các
quy định đó.
Điều 75. Quyền cung ứng và sử
dụng dịch vụ của thương nhân
1. Trừ trường
hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác, thương nhân có các quyền cung ứng dịch vụ sau
đây:
a) Cung ứng
dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên
lãnh thổ Việt Nam;
b) Cung ứng
dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng
trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Cung ứng
dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên
lãnh thổ nước ngoài;
d) Cung ứng
dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng
trên lãnh thổ nước ngoài.
2. Trừ trường
hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác, thương nhân có các quyền sử dụng dịch vụ sau
đây:
a) Sử dụng
dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên
lãnh thổ Việt Nam;
b) Sử dụng
dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng
trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Sử dụng
dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên
lãnh thổ nước ngoài;
d) Sử dụng
dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng
trên lãnh thổ nước ngoài.
3. Chính phủ
quy định cụ thể đối tượng người cư trú, người
không cư trú để thực hiện các chính sách thuế, quản
lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với các loại hình dịch
vụ.
Điều 76. Dịch vụ cấm kinh doanh,
dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có
điều kiện
1. Căn cứ vào
điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh
mục dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh
doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện và điều kiện
để được kinh doanh dịch vụ đó.
2. Đối với
dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều
kiện, việc cung ứng dịch vụ chỉ được thực hiện
khi dịch vụ và các bên tham gia hoạt động cung ứng dịch
vụ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 77. Áp
dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động
cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ
Trong trường
hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi
ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định
áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động
cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm việc tạm
thời cấm cung ứng hoặc sử dụng đối với một hoặc
một số loại dịch vụ hoặc các biện pháp khẩn cấp
khác đối với một hoặc một số thị trường cụ thể
trong một thời gian nhất định.
MỤC 2
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều 78. Nghĩa vụ của bên cung
ứng dịch vụ
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Cung ứng
các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên
quan một cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và
theo quy định của Luật này;
2. Bảo quản
và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được
giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;
3. Thông báo
ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu
không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ;
4. Giữ bí mật
về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng
dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định.
Điều 79. Nghĩa vụ của bên cung
ứng dịch vụ theo kết quả công việc
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch
vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải
đạt được một kết quả nhất định thì bên cung ứng
dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với
kết quả phù hợp với các điều khoản và mục đích
của hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng không có
quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt
được, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc
cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩn
thông thường của loại dịch vụ đó.
Điều 80. Nghĩa vụ của bên cung
ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch
vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải
nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả mong muốn
thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ
cung ứng dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao
nhất.
Điều 81. Hợp tác giữa các bên
cung ứng dịch vụ
Trường hợp
theo thỏa thuận hoặc dựa vào tình hình cụ thể, một
dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành
hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác thì mỗi
bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trao đổi,
thông tin cho nhau về tiến độ công việc và yêu cầu của
mình có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ, đồng
thời phải cung ứng dịch vụ vào thời gian và theo phương
thức phù hợp để không gây cản trở đến hoạt động
của bên cung ứng dịch vụ đó;
2. Tiến hành
bất kỳ hoạt động hợp tác cần thiết nào với các
bên cung ứng dịch vụ khác.
Điều 82. Thời hạn hoàn thành dịch
vụ 
1. Bên cung ứng
dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã
thoả thuận trong hợp đồng. 
2. Trường hợp
không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ
thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ
trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất
cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch
vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng,
bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có
liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ.
3. Trường hợp
một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách
hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều
kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có
nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi các
điều kiện đó được đáp ứng.
Điều 83. Yêu cầu của khách hàng
liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng
dịch vụ
1. Trong quá
trình cung ứng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải
tuân thủ những yêu cầu hợp lý của khách hàng liên
quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch
vụ.
2. Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, khách hàng phải chịu những
chi phí hợp lý cho việc thực hiện những yêu cầu thay
đổi của mình. 
Điều 84. Tiếp tục cung ứng dịch
vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ
Sau khi hết
thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụ
vẫn chưa hoàn thành, nếu khách hàng không phản đối thì
bên cung ứng dịch vụ phải tiếp tục cung ứng theo nội
dung đã thoả thuận và phải bồi thường thiệt hại,
nếu có. 
Điều 85. Nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Thanh toán
tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp
đồng;
2. Cung cấp
kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết
khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện
không bị trì hoãn hay gián đoạn;
3. Hợp tác
trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên
cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;
4. Trường hợp
một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến
hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác,
khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các
bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công
việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
Điều 86. Giá dịch vụ
Trường hợp
không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả
thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng
không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ
thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại
dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương
thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa
lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có
ảnh hưởng đến giá dịch vụ.
Điều 87. Thời hạn thanh toán
Trường hợp
không có thỏa thuận và giữa các bên không có bất kỳ
thói quen nào về việc thanh toán thì thời hạn thanh toán
là thời điểm việc cung ứng dịch vụ được hoàn
thành.
CHƯƠNG
IV
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
MỤC 1
KHUYẾN MẠI
KHUYẾN MẠI
Điều 88. Khuyến mại 
1. Khuyến mại
là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân
nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
2. Thương nhân
thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân
trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh
doanh; 
b) Thương nhân
kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại
cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa
thuận với thương nhân đó. 
Điều 89. Kinh doanh dịch vụ khuyến
mại
Kinh doanh dịch
vụ khuyến mại là hoạt động thương mại, theo đó một
thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ
của thương nhân khác trên cơ sở hợp đồng.
Điều 90. Hợp đồng dịch vụ
khuyến mại 
Hợp đồng
dịch vụ khuyến mại phải được lập thành văn bản
hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
Điều 91. Quyền khuyến mại của
thương nhân
1. Thương nhân
Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự
tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh
dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho
mình.
2. Văn phòng
đại diện của thương nhân không được khuyến mại
hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại
Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện.
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
1. Đưa hàng
hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử
không phải trả tiền.
2. Tặng hàng
hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá
cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời
gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá
thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử
dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một
số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để
chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng
đã công bố.
6. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình
mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền
với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng
dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và
giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức
chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng
thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị
giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được
thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi
nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức
khác.
8. Tổ chức
cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ
thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích
khuyến mại. 
9. Các hình
thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà
nước về thương mại chấp thuận.
Điều 93. Hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại 
1. Hàng hóa,
dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được
thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc
tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó.
2. Hàng hóa,
dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ
được kinh doanh hợp pháp.
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng
để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
1. Hàng hoá,
dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ
được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng
không thu tiền cho khách hàng. 
2. Hàng hoá,
dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có
thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh
doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.
3. Hàng hóa,
dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa,
dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
4. Chính phủ
quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá
tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến
mại.
Điều 95. Quyền của thương nhân
thực hiện khuyến mại
1. Lựa chọn
hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại.
2. Quy định
các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù
hợp với khoản 4 Điều 94 của Luật này.
3. Thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc
khuyến mại cho mình.
4. Tổ chức
thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều
92 của Luật này.
Điều 96. Nghĩa vụ của thương
nhân thực hiện khuyến mại 
1. Thực hiện
đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại.
2. Thông báo
công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến
mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật
này.
3. Thực hiện
đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam
kết với khách hàng.
4. Đối với
một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6
Điều 92 của Luật này, thương nhân phải trích 50% giá
trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước
trong trường hợp không có người trúng thưởng.
Bộ trưởng
Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ
thể thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực
hiện quy định này.
5. Tuân thủ
các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại
nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân
kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Điều 97. Thông tin phải thông báo
công khai 
1. Đối với
tất cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92
của Luật này, thương nhân thực hiện khuyến mại phải
thông báo công khai các thông tin sau đây:
a) Tên của
hoạt động khuyến mại;
b) Giá bán
hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi
phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại cho khách hàng;
c) Tên, địa
chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến
mại;
d) Thời gian
khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn
hoạt động khuyến mại;
đ) Trường
hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các
điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt
động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội
dung cụ thể của các điều kiện.
2. Ngoài các
thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân
còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến
hoạt động khuyến mại sau đây:
a) Giá bán
hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách
hàng đối với hình thức khuyến mại quy định tại
khoản 2 Điều 92 của Luật này;
b) Trị giá
tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa,
giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian
khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định
tại khoản 3 Điều 92 của Luật này;
c) Giá trị
bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được
hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa
điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa,
dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu
mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức
khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật
này;
d) Loại giải
thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể
lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa
chọn người trúng thưởng đối với các hình thức
khuyến mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của
Luật này;
đ) Các chi phí
mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức
khuyến mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 của
Luật này.
Điều 98. Cách thức thông báo 
1. Việc thông
báo khuyến mại hàng hoá theo quy định tại Điều 97 của
Luật này được thực hiện bằng một trong các cách thức
sau đây:
a) Tại địa
điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán; 
b) Trên hàng
hoá hoặc bao bì hàng hóa;
c) Dưới bất
kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với
hàng hóa khi hàng hóa được bán.
2. Việc thông
báo khuyến mại dịch vụ theo quy định tại Điều 97 của
Luật này phải được thực hiện dưới một trong các
cách thức sau đây:
a) Tại địa
điểm cung ứng dịch vụ;
b) Cách thức
khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi
dịch vụ đó được cung ứng.
Điều 99. Bảo đảm bí mật thông
tin về chương trình, nội dung khuyến mại
Trường hợp
chương trình khuyến mại phải được sự chấp thuận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan đó
phải giữ bí mật chương trình, nội dung khuyến mại do
thương nhân cung cấp cho đến khi chương trình được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 100. Các hành vi bị cấm
trong hoạt động khuyến mại 
1. Khuyến mại
cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ
hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông,
dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2. Sử dụng
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế
kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ
chưa được phép cung ứng.
3. Khuyến mại
hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người
dưới 18 tuổi.
4. Khuyến mại
hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ
trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
5. Khuyến mại
thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch
vụ để lừa dối khách hàng.
6. Khuyến mại
để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại
đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công
cộng khác.
7. Khuyến mại
tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8. Hứa tặng,
thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng.
9. Khuyến mại
nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
10. Thực hiện
khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá
hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa
theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.
Điều 101. Đăng ký hoạt động
khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan
quản lý nhà nước về thương mại
1. Trước khi
thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải
đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại,
thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản
lý nhà nước về thương mại.
2. Chính phủ
quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại
và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các
thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương
mại.
MỤC 2
QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
Điều 102. Quảng cáo thương mại
Quảng cáo
thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của
thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt
động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Điều 103. Quyền quảng cáo thương
mại
1. Thương nhân
Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân nước ngoài được phép hoạt động
thương mại tại Việt Nam có quyền quảng cáo về hoạt
động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc thuê
thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc
quảng cáo thương mại cho mình. 
2. Văn phòng
đại diện của thương nhân không được trực tiếp thực
hiện hoạt động quảng cáo thương mại. Trong trường
hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện
có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch
vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng cáo cho
thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân
nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải
thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
Việt Nam thực hiện.
Điều 104. Kinh doanh dịch vụ quảng
cáo thương mại
Kinh doanh dịch
vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại
của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương
mại cho thương nhân khác.
Điều 105. Sản phẩm quảng cáo
thương mại
Sản phẩm
quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình
ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu
tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng
cáo thương mại.
Điều 106. Phương tiện quảng cáo
thương mại
1. Phương tiện
quảng cáo thương mại là công cụ được sử dụng để
giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại. 
2. Phương tiện
quảng cáo thương mại bao gồm:
a) Các phương
tiện thông tin đại chúng;
b) Các phương
tiện truyền tin;
c) Các loại
xuất bản phẩm;
d) Các loại
bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định,
các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động
khác;
đ) Các phương
tiện quảng cáo thương mại khác.
Điều 107. Sử dụng phương tiện
quảng cáo thương mại
1. Việc sử
dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại
Điều 106 của Luật này phải tuân thủ các quy định của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc sử
dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ
các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản,
thông tin, chương trình hoạt động văn hoá, thể thao, hội
chợ, triển lãm;
b) Tuân thủ
quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng
xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao
thông, an toàn xã hội;
c) Đúng mức
độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng
loại phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
Thương nhân
có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối
với sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của
pháp luật.
Điều 109. Các quảng cáo thương
mại bị cấm
1. Quảng cáo
làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc
lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã
hội.
2. Quảng cáo
có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng
cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức,
thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của
pháp luật.
3. Quảng cáo
hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế
kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
4. Quảng cáo
thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các
sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ
chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại
thời điểm quảng cáo.
5. Lợi dụng
quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
6. Quảng cáo
bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình
với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
cùng loại của thương nhân khác.
7. Quảng cáo
sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất
lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa,
chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn
bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.
8. Quảng cáo
cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng
sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử
dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng
cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
9. Quảng cáo
nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp
luật.
Điều 110. Hợp đồng dịch vụ
quảng cáo thương mại
Hợp đồng
dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành
văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương.
Điều 111. Quyền của bên thuê
quảng cáo thương mại
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại
có các quyền sau đây:
1. Lựa chọn
người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội
dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương
mại;
2. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo
thương mại.
Điều 112. Nghĩa vụ của bên thuê
quảng cáo thương mại
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp
cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông
tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các
thông tin này;
2. Trả thù
lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp
lý khác. 
Điều 113. Quyền của bên cung ứng
dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng
cáo thương mại có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu
bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng
cáo trung thực, chính xác và theo đúng thoả thuận trong
hợp đồng;
2. Nhận thù
lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp
lý khác.
Điều 114. Nghĩa vụ của bên cung
ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng
cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện
sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát
hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương
tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
2. Tổ chức
quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thương mại theo thông tin mà bên thuê
quảng cáo đã cung cấp;
3. Thực hiện
các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp đồng dịch
vụ quảng cáo thương mại.
Điều 115. Người phát hành quảng
cáo thương mại 
Người phát
hành quảng cáo thương mại là người trực tiếp phát
hành sản phẩm quảng cáo thương mại.
Điều 116. Nghĩa vụ của người
phát hành quảng cáo thương mại
Người phát
hành quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ
các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương
mại quy định tại Điều 107 của Luật này;
2. Thực hiện
hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với bên
thuê phát hành quảng cáo;
3. Thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
MỤC 3
TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 117. Trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ
Trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc tiến
thương mại của thương nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và
tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để giới thiệu với
khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đó.
Điều 118. Quyền trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Thương nhân
Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ; lựa chọn các
hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ
chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình. 
2. Văn phòng
đại diện của thương nhân không được trực tiếp
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của thương
nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu
tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó. Trong trường
hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện
có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch
vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực
hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương
nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân
nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại
Việt nam muốn trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ Việt
Nam thực hiện.
Điều 119. Kinh doanh dịch vụ trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 
Kinh doanh dịch
vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt
động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện
cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch
vụ cho thương nhân khác.
Điều 120. Các hình thức trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Mở phòng
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
2. Trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm thương
mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn
hoá, nghệ thuật.
3. Tổ chức
hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ.
4. Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình
thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 121. Điều kiện đối với
hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu
1. Hàng hoá,
dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải là những hàng hoá,
dịch vụ kinh doanh hợp pháp trên thị trường.
2. Hàng hoá,
dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về chất lượng hàng hóa và ghi
nhãn hàng hoá.
Điều 122. Điều kiện đối với
hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới
thiệu 
Hàng hoá nhập
khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu tại Việt
Nam, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 121 của Luật này còn phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Là hàng hoá
được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
2. Hàng hoá
tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải tái
xuất khẩu sau khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu
nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập khẩu;
nếu quá thời hạn trên thì phải làm thủ tục gia hạn
tại hải quan nơi tạm nhập khẩu;
3. Hàng hóa
tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụ
tại Việt Nam thì phải tuân thủ các quy định của pháp
luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều 123. Các trường hợp cấm
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 
1. Tổ chức
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng
hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con
người.
2. Trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức,
phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền
thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục
Việt Nam.
3. Trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.
4. Trưng bày,
giới thiệu hàng hoá của thương nhân khác để so sánh
với hàng hoá của mình, trừ trường hợp hàng hoá đem
so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của pháp luật.
5. Trưng bày,
giới thiệu mẫu hàng hoá không đúng với hàng hoá đang
kinh doanh về chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng,
chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các chỉ tiêu
chất lượng khác nhằm lừa dối khách hàng.
Điều 124. Hợp đồng dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Hợp đồng
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ phải
được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương.
Điều 125. Quyền của bên thuê dịch
vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu
bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ thực hiện thoả thuận trong hợp đồng;
2. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện hợp đồng trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ.
Điều 126. Nghĩa vụ của bên thuê
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp
đầy đủ hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu hoặc
phương tiện cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận
trong hợp đồng;
2. Cung cấp
thông tin về hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu
và chịu trách nhiệm về các thông tin này;
3. Trả thù
lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
Điều 127. Quyền của bên cung ứng
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu
bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ trưng bày,
giới thiệu theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng;
2. Yêu cầu
bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch
vụ trưng bày, giới thiệu và các phương tiện cần thiết
khác theo thoả thuận trong hợp đồng;
3. Nhận thù
lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
Điều 128. Nghĩa vụ của bên cung
ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Thực hiện
việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo thoả
thuận trong hợp đồng;
2. Bảo quản
hàng hoá trưng bày, giới thiệu, tài liệu, phương tiện
được giao trong thời gian thực hiện hợp đồng; khi kết
thúc việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ,
phải giao lại đầy đủ hàng hoá, tài liệu, phương tiện
trưng bày, giới thiệu cho bên thuê dịch vụ;
3. Thực hiện
việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo những
nội dung đã được thoả thuận với bên thuê dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
MỤC 4
HỘI TRỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
HỘI TRỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 129. Hội chợ, triển lãm
thương mại
Hội chợ,
triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương
mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và
tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc
đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng
hoá, hợp đồng dịch vụ.
Điều 130. Kinh doanh dịch vụ hội
chợ, triển lãm thương mại
1. Kinh doanh
dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân kinh doanh dịch vụ này
cung ứng dịch vụ tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại cho thương nhân khác để nhận thù lao
dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Hợp đồng
dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 131. Quyền tổ chức, tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân
Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trực
tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
về hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
thực hiện.
2. Văn phòng
đại diện của thương nhân không được trực tiếp tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại. Trong
trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại
diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh
dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại để tổ chức,
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân
mà mình đại diện. 
3. Thương nhân
nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
Việt Nam thay mặt mình tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam. Trong trường hợp muốn tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam thì thương
nhân nước ngoài phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ
hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.
Điều 132. Tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Hội chợ,
triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải được
đăng ký và phải được xác nhận bằng văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại.
2. Chính phủ
quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký
và xác nhận việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Thương nhân
không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
khi trực tiếp tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hoá, dịch vụ
mà mình kinh doanh phải tuân theo các quy định về xuất
khẩu hàng hoá.
2. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi
tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại phải đăng ký với Bộ Thương mại.
3. Thương nhân
không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm
thương mại không được tổ chức cho thương nhân khác
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.
4. Chính phủ
quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký
tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng
bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại
tại Việt Nam 
1. Hàng hoá,
dịch vụ không được phép tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại bao gồm:
a) Hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh,
chưa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa,
dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc
diện cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Hàng giả,
hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp
trưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng thật.
2. Ngoài việc
tuân thủ các quy định về hội chợ, triển lãm thương
mại của Luật này, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện quản
lý chuyên ngành phải tuân thủ các quy định về quản lý
chuyên ngành đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
3. Hàng hóa
tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển
lãm thương mại.
4. Việc tạm
nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam phải tuân theo các quy định
của pháp luật về hải quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 135. Hàng hóa, dịch vụ tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài 
1. Tất cả
các loại hàng hóa, dịch vụ đều được tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, trừ hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu theo quy định
của pháp luật.
2. Hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu chỉ được tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi
được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thời hạn
tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại ở nước ngoài là một năm kể từ ngày
hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nói
trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải
chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
4. Việc tạm
xuất, tái nhập hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về hải quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 136. Bán, tặng hàng hoá, cung
ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam
1. Hàng hoá,
dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển
lãm thương mại tại Việt Nam được phép bán, tặng,
cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại; đối với
hàng hóa nhập khẩu phải đăng ký với hải quan, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hàng hóa
thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng
văn bản.
3. Việc bán,
tặng hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thương mại quy
định tại khoản 2 Điều 134 của Luật này phải tuân
thủ các quy định về quản lý chuyên ngành nhập khẩu
đối với hàng hóa đó. 
4. Hàng hóa
được bán, tặng, dịch vụ được cung ứng tại hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải chịu
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 137. Bán, tặng hàng hóa, cung
ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài 
1. Hàng hóa,
dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài được phép bán, tặng, cung
ứng tại hội chợ, triển lãm, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Việc bán,
tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được
tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi có sự
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hàng hóa
thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng
văn bản.
4. Hàng hóa,
dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài được bán, tặng, cung ứng ở
nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam
1. Thực hiện
các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Bán, tặng
hàng hoá, cung ứng dịch vụ được trưng bày, giới thiệu
tại hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định của
pháp luật.
3. Được tạm
nhập, tái xuất hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, dịch
vụ để trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Tuân thủ
các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam.
Điều 139. Quyền và nghĩa vụ của
thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài
1. Được tạm
xuất, tái nhập hàng hoá và tài liệu về hàng hoá, dịch
vụ để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm
thương mại.
2. Phải tuân
thủ các quy định về việc tổ chức, tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài.
3. Được bán,
tặng hàng hoá trưng bày, giới thiệu tại hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài; phải nộp thuế
và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của
thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm
thương mại
1. Niêm yết
chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm
thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển
lãm thương mại.
2. Yêu cầu
bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại theo thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu
bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch
vụ để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại và các
phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong hợp
đồng.
4. Nhận thù
lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
5. Thực hiện
việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thoả
thuận trong hợp đồng.
CHƯƠNG
V
CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
MỤC 1
ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
Điều 141. Đại diện cho thương
nhân
1. Đại diện
cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm
(gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là
bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động
thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương
nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
2. Trong trường
hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện
cho mình thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự. 
Điều 142. Hợp đồng đại diện
cho thương nhân
Hợp đồng
đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
Điều 143. Phạm vi đại diện
Các bên có
thể thoả thuận về việc bên đại diện được thực
hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại
thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại diện.
Điều 144. Thời hạn đại diện
cho thương nhân
1. Thời hạn
đại diện do các bên thoả thuận.
2. Trường hợp
không có thoả thuận, thời hạn đại diện chấm dứt
khi bên giao đại diện thông báo cho bên đại diện về
việc chấm dứt hợp đồng đại diện hoặc bên đại
diện thông báo cho bên giao đại diện về việc chấm dứt
hợp đồng.
3. Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, nếu bên giao đại diện đơn
phương thông báo chấm dứt hợp đồng đại diện theo
quy định tại khoản 2 Điều này thì bên đại diện có
quyền yêu cầu bên giao đại diện trả một khoản thù
lao do việc bên giao đại diện giao kết các hợp đồng
với khách hàng mà bên đại diện đã giao dịch và những
khoản thù lao khác mà đáng lẽ mình được hưởng. 
4. Trường hợp
thời hạn đại diện chấm dứt theo quy định tại khoản
2 Điều này theo yêu cầu của bên đại diện thì bên đại
diện bị mất quyền hưởng thù lao đối với các giao
dịch mà đáng lẽ mình được hưởng nếu các bên không
có thoả thuận khác.
Điều 145. Nghĩa vụ của bên đại
diện
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Thực hiện
các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi
ích của bên giao đại diện;
2. Thông báo
cho bên giao đại diện về cơ hội và kết quả thực
hiện các hoạt động thương mại đã được uỷ quyền;
3. Tuân thủ
chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó
không vi phạm quy định của pháp luật;
4. Không được
thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa
của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại
diện;
5. Không được
tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên
quan đến hoạt động thương mại của bên giao đại diện
trong thời gian làm đại diện và trong thời hạn hai năm,
kể từ khi chấm dứt hợp đồng đại diện;
6. Bảo quản
tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động
đại diện.
Điều 146. Nghĩa vụ của bên giao
đại diện
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại diện có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Thông báo
ngay cho bên đại diện về việc giao kết hợp đồng mà
bên đại diện đã giao dịch, việc thực hiện hợp đồng
mà bên đại diện đã giao kết, việc chấp nhận hay
không chấp nhận các hoạt động ngoài phạm vi đại diện
mà bên đại diện thực hiện;
2. Cung cấp
tài sản, tài liệu, thông tin cần thiết để bên đại
diện thực hiện hoạt động đại diện;
3. Trả thù
lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại diện;
4. Thông báo
kịp thời cho bên đại diện về khả năng không giao kết
được, không thực hiện được hợp đồng trong phạm vi
đại diện.
Điều 147. Quyền hưởng thù lao đại
diện
1. Bên đại
diện được hưởng thù lao đối với hợp đồng được
giao kết trong phạm vi đại diện. Quyền được hưởng
thù lao phát sinh từ thời điểm do các bên thoả thuận
trong hợp đồng đại diện.
2. Trường hợp
không có thỏa thuận, mức thù lao cho bên đại diện được
xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
Điều 148. Thanh toán chi phí phát
sinh
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên đại diện có quyền yêu
cầu được thanh toán các khoản chi phí phát sinh hợp lý
để thực hiện hoạt động đại diện.
Điều 149. Quyền cầm giữ
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có quyền cầm
giữ tài sản, tài liệu được giao để bảo đảm việc
thanh toán các khoản thù lao và chi phí đã đến hạn.
MỤC 2
MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
Điều 150. Môi giới thương mại
Môi giới
thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một
thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các
bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được
môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua
bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp
đồng môi giới.
Điều 151. Nghĩa vụ của bên môi
giới thương mại
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản
các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện
việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới
sau khi hoàn thành việc môi giới;
2. Không được
tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi
ích của bên được môi giới;
3. Chịu trách
nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới,
nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của
họ;
4. Không được
tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi
giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được
môi giới.
Điều 152. Nghĩa vụ của bên được
môi giới
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp
các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên
quan đến hàng hoá, dịch vụ;
2. Trả thù
lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
Điều 153. Quyền hưởng thù lao môi
giới
1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới
phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký
hợp đồng với nhau.
2. Trường hợp
không có thỏa thuận, mức thù lao môi giới được xác
định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
Điều 154. Thanh toán chi phí phát
sinh liên quan đến việc môi giới
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới phải
thanh toán các chi phí phát sinh hợp lý liên quan đến việc
môi giới, kể cả khi việc môi giới không mang lại kết
quả cho bên được môi giới.
MỤC 3
ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA
ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua
bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh
nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận
với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Điều 156. Bên nhận uỷ thác
Bên nhận uỷ
thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng
phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua
bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với
bên uỷ thác.
Điều 157. Bên uỷ thác
Bên uỷ thác
mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là
thương nhân giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán
hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao uỷ
thác.
Điều 158. Hàng hoá uỷ thác
Tất cả hàng
hoá lưu thông hợp pháp đều có thể được uỷ thác mua
bán.
Điều 159. Hợp đồng uỷ thác
Hợp đồng uỷ
thác mua bán hàng hoá phải được lập thành văn bản
hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
Điều 160. Uỷ thác lại cho bên thứ
ba
Bên nhận uỷ
thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện
hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường
hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác.
Điều 161. Nhận uỷ thác của nhiều
bên
Bên nhận uỷ
thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của nhiều
bên uỷ thác khác nhau.
Điều 162. Quyền của bên uỷ thác
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu
bên nhận uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thực
hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Không chịu
trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm
pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
163 của Luật này.
Điều 163. Nghĩa vụ của bên uỷ
thác
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Cung cấp
thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc
thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Trả thù
lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy
thác;
3. Giao tiền,
giao hàng theo đúng thoả thuận;
4. Liên đới
chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi
phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc
do các bên cố ý làm trái pháp luật.
Điều 164. Quyền của bên nhận uỷ
thác
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các quyền
sau đây:
1. Yêu cầu
bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho
việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Nhận thù
lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác;
3. Không chịu
trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng thoả thuận
cho bên uỷ thác.
Điều 165. Nghĩa vụ của bên nhận
uỷ thác
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Thực hiện
mua bán hàng hoá theo thỏa thuận;
2. Thông báo
cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc
thực hiện hợp đồng uỷ thác;
3. Thực hiện
các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận;
4. Bảo quản
tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng
uỷ thác;
5. Giữ bí mật
về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện
hợp đồng uỷ thác;
6. Giao tiền,
giao hàng theo đúng thoả thuận;
7. Liên đới
chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên
ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật
đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
MỤC
4 
ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI
ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI
Điều 166. Đại lý thương mại
Đại lý
thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao
đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý
nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý
hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách
hàng để hưởng thù lao.
Điều 167. Bên giao đại lý, bên
đại lý
1. Bên giao đại
lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc
giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ
quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch
vụ.
2. Bên đại
lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán,
nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên
nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
Điều 168. Hợp đồng đại lý
Hợp đồng
đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 169. Các hình thức đại lý
1. Đại lý
bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện
việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc
cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý. 
2. Đại lý
độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực
địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một
đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung
ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
3. Tổng đại
lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại
lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý
trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý
đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại
lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng
đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
4. Các hình
thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận.
Điều 170. Quyền sở hữu trong đại
lý thương mại
Bên giao đại
lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao
cho bên đại lý.
Điều 171. Thù lao đại lý
1. Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả
cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh
lệch giá. 
2. Trường hợp
bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc
giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý
được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên
giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.
3. Trường hợp
bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng
hoá hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn
định giá giao đại lý cho bên đại lý thì bên đại lý
được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được
xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá
cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao
đại lý ấn định cho bên đại lý.
4. Trường hợp
các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lý
thì mức thù lao được tính như sau:
a) Mức thù
lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
b) Trường hợp
không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao
đại lý là mức thù lao trung bình được áp dụng cho
cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại lý đã
trả cho các đại lý khác;
c) Trường hợp
không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì
mức thù lao đại lý là mức thù lao thông thường được
áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên thị
trường.
Điều 172. Quyền của bên giao đại
lý
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các quyền
sau đây:
1. ấn định
giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý
cho khách hàng;
2. Ấn
định giá giao đại lý;
3. Yêu cầu
bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định
của pháp luật; 
4. Yêu cầu
bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng
đại lý;
5. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
Điều 173. Nghĩa vụ của bên giao
đại lý
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Hướng dẫn,
cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực
hiện hợp đồng đại lý;
2. Chịu trách
nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán
hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng
dịch vụ;
3. Trả thù
lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;
4. Hoàn trả
cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo
đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
5. Liên đới
chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên
đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật
đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
Điều 174. Quyền của bên đại lý
Trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có các
quyền sau đây:
1. Giao kết
hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại
lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 175
của Luật này;
2. Yêu cầu
bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại
lý; nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi
kết thúc hợp đồng đại lý;
3. Yêu cầu
bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các
điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng
đại lý;
4. Quyết định
giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối
với đại lý bao tiêu;
5. Hưởng thù
lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động
đại lý mang lại.
Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại
lý
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Mua, bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng
hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;
2. Thực hiện
đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên
giao đại lý;
3. Thực hiện
các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
theo quy định của pháp luật; 
4. Thanh toán
cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý
bán; giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng
dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
5. Bảo quản
hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước
khi giao đối với đại lý mua; liên đới chịu trách
nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán
hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng
dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;
6. Chịu sự
kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình
hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý;
7. Trường hợp
pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý
chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên
giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ
nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật
đó. 
Điều 176. Thanh toán trong đại lý
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, tiền
cung ứng dịch vụ và thù lao đại lý được thực hiện
theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua,
bán một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng một khối
lượng dịch vụ nhất định.
Điều 177. Thời hạn đại lý
1. Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm
dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu
mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng
văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại
lý.
2. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo
chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý
bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã
làm đại lý cho bên giao đại lý đó. 
Giá trị của
khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung
bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại
lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp
thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường
được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong
thời gian nhận đại lý.
3. Trường hợp
hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu
cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền
yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà
mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.
CHƯƠNG
VI
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
MỤC 1
GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 178. Gia công trong thương mại
Gia công trong
thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận
gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu,
vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu
cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. 
Điều 179. Hợp đồng gia công
Hợp đồng
gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương. 
Điều 180. Hàng hóa gia công
1. Tất cả
các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ
trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh.
2. Trường hợp
gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu
thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh
doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được
gia công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của
bên đặt gia công
1. Giao một
phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo
đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật
liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thoả
thuận.
2. Nhận lại
toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê
hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế
liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
3. Bán, tiêu
huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc,
thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả
thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Cử người
đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi
nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật
sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công
theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.
5. Chịu trách
nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí
tuệ của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy
móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia
công.
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của
bên nhận gia công
1. Cung ứng
một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia
công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số
lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
2. Nhận thù
lao gia công và các chi phí hợp lý khác. 
3. Trường hợp
nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận
gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công,
máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ
quyền của bên đặt gia công.
4. Trường hợp
nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận
gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập
khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công
theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Chịu trách
nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng
hoá trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm
kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Điều 183. Thù lao gia công
1. Bên nhận
gia công có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc
bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để
gia công.
2. Trường hợp
gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu
bên nhận gia công nhận thù lao gia công bằng sản phẩm
gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì phải
tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối với sản
phẩm, máy móc, thiết bị đó.
Điều 184. Chuyển giao công nghệ
trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài
Việc chuyển
giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước
ngoài được thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng
gia công và phải phù hợp với các quy định của pháp
luật Việt Nam về chuyển giao công nghệ.
MỤC 2
ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA
ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA
Điều 185. Đấu giá hàng hoá
1. Đấu giá
hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán
hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực
hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua
trả giá cao nhất. 
2. Việc đấu
giá hàng hoá được thực hiện theo một trong hai phương
thức sau đây:
a) Phương thức
trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người
trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có
quyền mua hàng;
b) Phương thức
đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó
người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm
hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm
là người có quyền mua hàng.
Điều 186. Người tổ chức đấu
giá, người bán hàng 
1. Người tổ
chức đấu giá là thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch
vụ đấu giá hoặc là người bán hàng của mình trong
trường hợp người bán hàng tự tổ chức đấu giá.
2. Người bán
hàng là chủ sở hữu hàng hoá, người được chủ sở
hữu hàng hoá uỷ quyền bán hoặc người có quyền bán
hàng hoá của người khác theo quy định của pháp luật.
Điều 187. Người tham gia đấu giá,
người điều hành đấu giá
1. Người tham
gia đấu giá hàng hoá là tổ chức, cá nhân đăng ký tham
gia cuộc đấu giá.
2. Người điều
hành đấu giá là người tổ chức đấu giá hoặc người
được người tổ chức đấu giá uỷ quyền điều hành
bán đấu giá.
Điều 188. Nguyên tắc đấu giá
Việc đấu
giá hàng hoá trong thương mại phải được thực hiện
theo nguyên tắc công khai, trung thực, bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. 
Điều 189. Quyền của người tổ
chức đấu giá
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, người tổ chức đấu giá có
các quyền sau đây:
1. Yêu cầu
người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời
các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu
giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá hoặc
người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hoá đấu giá và
giao hàng hoá được bán đấu giá cho người mua hàng
trong trường hợp người tổ chức đấu giá không phải
là người bán hàng đấu giá;
2. Xác định
giá khởi điểm trong trường hợp người tổ chức đấu
giá là người bán hàng đấu giá hoặc được người bán
hàng uỷ quyền;
3. Tổ chức
cuộc đấu giá;
4. Yêu cầu
người mua hàng thực hiện việc thanh toán;
5. Nhận thù
lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả theo quy
định tại Điều 211 của Luật này. 
Điều 190. Nghĩa vụ của người tổ
chức đấu giá
1. Tổ chức
đấu giá hàng hoá theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp
luật quy định và theo phương thức đấu giá thoả thuận
với người bán hàng.
2. Thông báo,
niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần
thiết có liên quan đến hàng hoá đấu giá.
3. Bảo quản
hàng hoá đấu giá khi được người bán hàng giao giữ.
4. Trưng bày
hàng hoá, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về
hàng hóa cho người tham gia đấu giá xem xét.
5. Lập văn
bản bán đấu giá hàng hoá và gửi đến người bán
hàng, người mua hàng và các bên có liên quan quy định
tại Điều 203 của Luật này.
6. Giao hàng
hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ
chức dịch vụ đấu giá hàng hoá.
7. Làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá bán đấu
giá phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp
luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người
bán hàng. 
8. Thanh toán
cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản
tiền chênh lệch thu được từ người rút lại giá đã
trả quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc
trả lại hàng hoá không bán được cho người bán hàng
theo thoả thuận. Trường hợp không có thoả thuận thì
phải thanh toán tiền cho người bán hàng chậm nhất là
ba ngày làm việc sau khi nhận được tiền của người
mua hàng hoặc phải trả lại ngay hàng hoá trong thời hạn
hợp lý sau cuộc đấu giá.
Điều 191. Quyền của người bán
hàng không phải là người tổ chức đấu giá 
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các quyền
sau đây:
1. Nhận tiền
hàng đã bán đấu giá và khoản chênh lệch thu được
trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 204 của
Luật này hoặc nhận lại hàng hoá trong trường hợp đấu
giá không thành;
2. Giám sát
việc tổ chức bán đấu giá hàng hoá.
Điều 192. Nghĩa vụ của người
bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá 
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Giao hàng
hoá cho người tổ chức đấu giá, tạo điều kiện để
người tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá xem
xét hàng hoá và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời
các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu
giá;
2. Trả thù
lao dịch vụ tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều
211 của Luật này.
Điều 193. Hợp đồng dịch vụ tổ
chức đấu giá hàng hoá 
1. Hợp đồng
dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá phải được lập
thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương. 
2. Trường hợp
hàng hoá được đấu giá là đối tượng cầm cố, thế
chấp thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá phải
được sự đồng ý của bên nhận cầm cố, thế chấp
và bên bán phải thông báo cho các bên tham gia đấu giá
về hàng hóa đang bị cầm cố, thế chấp.
3. Trường hợp
trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về
việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng
mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết
hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì hợp
đồng dịch vụ tổ chức đấu giá được giao kết giữa
người nhận cầm cố, thế chấp với người tổ chức
đấu giá.
Điều 194. Xác định giá khởi điểm
1. Người bán
hàng phải xác định giá khởi điểm. Trong trường hợp
người tổ chức đấu giá được uỷ quyền xác định
giá khởi điểm thì phải thông báo cho người bán hàng
trước khi niêm yết việc bán đấu giá.
2. Trường hợp
hàng hoá đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp
thì người nhận cầm cố, thế chấp phải thoả thuận
với người cầm cố, thế chấp xác định giá khởi
điểm.
3. Trường hợp
trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về
việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng
mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết
hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì giá
khởi điểm do người nhận cầm cố, thế chấp xác định.
Điều 195. Thông báo cho người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối
tượng cầm cố, thế chấp 
Trường hợp
hàng hoá là đối tượng cầm cố, thế chấp, thì đồng
thời với việc niêm yết đấu giá hàng hoá, người tổ
chức đấu giá phải thông báo cho những người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan trong thời hạn chậm nhất là
bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá
hàng hóa đó theo quy định tại Điều 197 của Luật này.
Điều 196. Thời hạn thông báo và
niêm yết đấu giá hàng hoá
1. Chậm nhất
là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá
hàng hoá, người tổ chức đấu giá phải niêm yết việc
bán đấu giá tại nơi tổ chức đấu giá, nơi trưng bày
hàng hoá và nơi đặt trụ sở của người tổ chức đấu
giá theo quy định tại Điều 197 của Luật này.
2. Trường hợp
người tổ chức đấu giá hàng hóa là người bán hàng
thì thời hạn niêm yết đấu giá hàng hóa do người bán
hàng tự quyết định.
Điều 197. Nội dung thông báo và
niêm yết đấu giá hàng hóa 
Thông báo và
niêm yết đấu giá hàng hóa phải có đầy đủ các nội
dung sau đây:
1. Thời gian,
địa điểm đấu giá;
2. Tên, địa
chỉ của người tổ chức đấu giá;
3. Tên, địa
chỉ của người bán hàng;
4. Danh mục
hàng hoá, số lượng, chất lượng hàng hóa;
5. Giá khởi
điểm;
6. Thông tin
cần thiết liên quan đến hàng hoá;
7. Địa điểm,
thời gian trưng bày hàng hoá;
8. Địa điểm,
thời gian tham khảo hồ sơ hàng hoá;
9. Địa điểm,
thời gian đăng ký mua hàng hoá. 
Điều 198. Những người không được
tham gia đấu giá 
1. Người
không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực
hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người
tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình.
2. Những người
làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá; cha, mẹ,
vợ, chồng, con của những người đó.
3. Người đã
trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hoá bán đấu
giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.
4. Những người
không có quyền mua hàng hoá đấu giá theo quy định của
pháp luật.
Điều 199. Đăng ký tham gia đấu
giá 
1. Người tổ
chức đấu giá có thể yêu cầu người muốn tham gia đấu
giá phải đăng ký tham gia trước khi bán đấu giá.
2. Người tổ
chức đấu giá có thể yêu cầu người tham gia đấu giá
nộp một khoản tiền đặt trước, nhưng không quá 2% giá
khởi điểm của hàng hoá được đấu giá.
3. Trường hợp
người tham gia đấu giá mua được hàng hoá bán đấu giá
thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua, nếu
không mua được thì khoản tiền đặt trước được trả
lại cho người đã nộp khoản tiền đặt trước đó
ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
4. Trường hợp
người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp một khoản
tiền đặt trước nhưng sau đó không dự cuộc đấu giá
thì người tổ chức đấu giá có quyền thu khoản tiền
đặt trước đó.
Điều 200. Trưng bày hàng hoá đấu
giá
Hàng hoá, mẫu
hàng hoá, tài liệu giới thiệu về hàng hoá và các thông
tin cần thiết khác về hàng hoá đó phải được trưng
bày tại địa điểm được thông báo từ khi niêm yết. 
Điều 201. Tiến hành cuộc đấu
giá 
Cuộc đấu
giá được tiến hành theo trình tự sau đây:
1. Người điều
hành đấu giá điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu
giá hàng hoá;
2. Người điều
hành đấu giá giới thiệu từng hàng hoá bán đấu giá,
nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của
người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu
giá trả giá;
3. Đối với
phương thức trả giá lên, người điều hành đấu giá
phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác giá đã trả
sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất là
ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người
điều hành đấu giá chỉ được công bố người mua hàng
hoá bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc lại giá người
đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;
4. Đối với
phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu
giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác từng
mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít
nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi
giây. Người điều hành đấu giá phải công bố ngay
người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc
mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có
quyền mua hàng hóa đấu giá;
5. Trường hợp
có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối
với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên
đối với phương thức đặt giá xuống, người điều
hành đấu giá phải tổ chức rút thăm giữa những người
đó và công bố người rút trúng thăm được mua là người
mua hàng hoá bán đấu giá;
6. Người điều
hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hoá
ngay tại cuộc đấu giá, kể cả trong trường hợp đấu
giá không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết
quả đấu giá, có chữ ký của người điều hành đấu
giá, người mua hàng và hai người chứng kiến trong số
những người tham gia đấu giá; đối với hàng hoá bán
đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy định
của pháp luật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được
công chứng.
Điều 202. Đấu giá không thành
Cuộc đấu
giá được coi là không thành trong các trường hợp sau
đây:
1. Không có
người tham gia đấu giá, trả giá;
2. Giá cao nhất
đã trả thấp hơn mức giá khởi điểm đối với phương
thức trả giá lên.
Điều 203. Văn bản bán đấu giá
hàng hoá
1. Văn bản
bán đấu giá hàng hoá là văn bản xác nhận việc mua
bán. Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải có các nội
dung sau đây:
a) Tên, địa
chỉ của người tổ chức đấu giá;
b) Tên, địa
chỉ của người điều hành đấu giá;
c) Tên, địa
chỉ của người bán hàng;
d) Tên, địa
chỉ của người mua hàng;
đ) Thời gian,
địa điểm đấu giá;
e) Hàng hoá
bán đấu giá;
g) Giá đã
bán;
h) Tên, địa
chỉ của hai người chứng kiến.
2. Văn bản
bán đấu giá hàng hoá phải được gửi đến người bán
hàng, người mua hàng và các bên có liên quan. 
3. Trường hợp
đấu giá không thành, trong văn bản bán đấu giá hàng
hoá phải nêu rõ kết quả là đấu giá không thành và
phải có các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ,
e và h khoản 1 Điều này.
Điều 204. Rút lại giá đã trả 
1. Trường hợp
đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu người trả
giá cao nhất rút ngay lại giá đã trả thì cuộc đấu
giá vẫn được tiếp tục từ giá của người trả giá
liền kề trước đó. Trường hợp bán đấu giá theo
phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu tiên chấp
nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc
đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã đặt liền
kề trước đó.
2. Người rút
lại giá đã trả hoặc người rút lại việc chấp nhận
giá không được tiếp tục tham gia đấu giá.
3. Trường hợp
giá bán hàng hoá thấp hơn giá mà người rút lại giá đã
trả đối với phương thức trả giá lên hoặc giá mà
người rút lại việc chấp nhận đối với phương thức
đặt giá xuống thì người đó phải trả khoản tiền
chênh lệch cho người tổ chức đấu giá, nếu hàng hoá
bán được giá cao hơn thì người rút lại không được
hưởng khoản tiền chênh lệch đó.
4. Trường hợp
cuộc đấu giá không thành thì người rút lại giá đã
trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu giá và không
được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
Điều 205. Từ chối mua
1. Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, sau khi tuyên bố kết thúc cuộc
đấu giá, người mua hàng bị ràng buộc trách nhiệm; nếu
sau đó người mua hàng từ chối mua hàng thì phải được
người bán hàng chấp thuận, nhưng phải chịu mọi chi
phí liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá.
2. Trong trường
hợp người mua được hàng hoá đấu giá đã nộp một
khoản tiền đặt trước mà từ chối mua thì không được
hoàn trả khoản tiền đặt trước đó. Khoản tiền đặt
trước đó thuộc về người bán hàng.
Điều 206. Đăng ký quyền sở hữu
1. Văn bản
bán đấu giá hàng hoá được dùng làm căn cứ để
chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá đấu giá mà
theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở
hữu.
2. Căn cứ vào
văn bản bán đấu giá hàng hoá và các giấy tờ hợp lệ
khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
đăng ký quyền sở hữu hàng hoá cho người mua hàng theo
quy định của pháp luật.
3. Người bán
hàng và người tổ chức đấu giá có nghĩa vụ làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua hàng.
Chi phí làm thủ tục chuyển quyền sở hữu được trừ
vào tiền bán hàng hoá, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
Điều 207. Thời điểm thanh toán
tiền mua hàng hoá 
Thời điểm
thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức đấu giá
và người mua hàng hoá đấu giá thoả thuận; nếu không
có thoả thuận thì thời điểm thanh toán tiền mua hàng
hoá là thời điểm theo quy định tại Điều 55 của Luật
này.
Điều 208. Địa điểm thanh toán
tiền mua hàng hoá
Địa điểm
thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức đấu giá
và người mua hàng thoả thuận; nếu không có thoả thuận
thì địa điểm thanh toán là trụ sở kinh doanh của người
tổ chức đấu giá.
Điều 209. Thời hạn giao hàng hoá
bán đấu giá
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác giữa người tổ chức đấu giá
và người mua hàng, thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá
được quy định như sau:
1. Đối với
hàng hoá không phải đăng ký quyền sở hữu thì người
tổ chức đấu giá phải giao ngay hàng hoá cho người mua
hàng sau khi lập văn bản bán đấu giá;
2. Đối với
hàng hoá có đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức
đấu giá phải tiến hành ngay việc làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu và giao hàng cho người mua hàng ngay sau khi
hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 210. Địa điểm giao hàng hoá
bán đấu giá 
1. Trường hợp
hàng hoá là những vật gắn liền với đất đai thì địa
điểm giao hàng là nơi có hàng hóa đó.
2. Trường hợp
hàng hoá là động sản thì địa điểm giao hàng là nơi
tổ chức đấu giá, trừ trường hợp người tổ chức
đấu giá và người mua hàng có thoả thuận khác.
Điều 211. Thù lao dịch vụ đấu
giá hàng hoá
Trường hợp
không có thoả thuận về mức thù lao dịch vụ đấu giá
hàng hóa thì thù lao được xác định như sau: 
1. Trường hợp
cuộc đấu giá thành công thì thù lao dịch vụ đấu giá
được xác định theo Điều 86 của Luật này;
2. Trường hợp
đấu giá không thành thì người bán hàng phải trả mức
thù lao bằng 50% của mức thù lao quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 212. Chi phí liên quan đến
đấu giá hàng hoá
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác giữa người bán hàng và người
tổ chức đấu giá, chi phí liên quan đến đấu giá hàng
hóa được xác định như sau:
1. Người bán
hàng phải chịu chi phí vận chuyển hàng hoá đến địa
điểm đã thoả thuận và chi phí bảo quản hàng hoá
trong trường hợp không giao hàng hoá cho người tổ chức
đấu giá bảo quản;
2. Người tổ
chức đấu giá chịu chi phí bảo quản hàng hoá được
giao, chi phí niêm yết, thông báo, tổ chức bán đấu giá
và các chi phí có liên quan khác.
Điều 213. Trách nhiệm đối với
hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm
yết
1. Trong thời
hạn quy định tại Điều 318 của Luật này, người mua
hàng có quyền trả lại hàng hóa cho người tổ chức đấu
giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu hàng hóa
bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết.
2. Trường hợp
người tổ chức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều
này không phải là người bán hàng và nội dung thông báo,
niêm yết không phù hợp là do lỗi của người bán hàng
thì người tổ chức đấu giá có quyền trả lại hàng
hóa và yêu cầu người bán hàng bồi thường thiệt hại.
MỤC 3
ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 214. Đấu thầu hàng hoá,
dịch vụ
1. Đấu thầu
hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó
một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi
là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương
nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương
nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu
đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện
hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).
2. Các quy định
về đấu thầu trong Luật này không áp dụng đối với
đấu thầu mua sắm công theo quy định của pháp luật.
Điều 215. Hình thức đấu thầu
1. Việc đấu
thầu hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo một
trong hai hình thức sau đây: 
a) Đấu thầu
rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu
không hạn chế số lượng các bên dự thầu;
b) Đấu thầu
hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ
mời một số nhà thầu nhất định dự thầu.
2. Việc chọn
hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế
do bên mời thầu quyết định. 
Điều 216. Phương thức đấu thầu
1. Phương thức
đấu thầu bao gồm đấu thầu một túi hồ sơ và đấu
thầu hai túi hồ sơ. Bên mời thầu có quyền lựa chọn
phương thức đấu thầu và phải thông báo trước cho các
bên dự thầu.
2. Trong trường
hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu một túi hồ
sơ, bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất
về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ
sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và việc mở thầu
được tiến hành một lần.
3. Trong trường
hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu hai túi hồ
sơ thì bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất
về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ
sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và
việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước.
Điều 217. Sơ tuyển các bên dự
thầu
Bên mời thầu
có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa
chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều
kiện mà bên mời thầu đưa ra.
Điều 218. Hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời
thầu bao gồm:
a) Thông báo
mời thầu;
b) Các yêu cầu
liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu;
c) Phương pháp
đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu;
d) Những chỉ
dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu.
2. Chi phí về
việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu
quy định.
Điều 219. Thông báo mời thầu
1. Thông báo
mời thầu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ của bên mời thầu;
b) Tóm tắt
nội dung đấu thầu; 
c) Thời hạn,
địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;
d) Thời hạn,
địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu;
đ) Những chỉ
dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời
thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu
thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự
thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường
hợp đấu thầu hạn chế.
Điều 220. Chỉ dẫn cho bên dự
thầu
Bên mời thầu
có trách nhiệm chỉ dẫn cho bên dự thầu về các điều
kiện dự thầu, các thủ tục được áp dụng trong quá
trình đấu thầu và giải đáp các câu hỏi của bên dự
thầu.
Điều 221. Quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu
có trách nhiệm quản lý hồ sơ dự thầu.
Điều 222. Bảo đảm dự thầu
1. Bảo đảm
dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc,
ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu.
2. Bên mời
thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc,
ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự
thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên
mời thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước
tính của hàng hoá, dịch vụ đấu thầu.
3. Bên mời
thầu quy định hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ
hoặc bảo lãnh dự thầu. Trong trường hợp đặt cọc,
ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được
trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời
hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả
đấu thầu.
4. Bên dự
thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự
thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời
điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm
đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực
hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu. 
5. Bên nhận
bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự
thầu cho bên được bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương
đương với số tiền đặt cọc, ký quỹ. 
Điều 223. Bảo mật thông tin đấu
thầu
1. Bên mời
thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu.
2. Tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và
xét chọn thầu phải giữ bí mật thông tin liên quan đến
việc đấu thầu.
Điều 224. Mở thầu
1. Mở thầu
là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm
đã được ấn định hoặc trong trường hợp không có
thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở
thầu là ngay sau khi đóng thầu.
2. Những hồ
sơ dự thầu nộp đúng hạn phải được bên mời thầu
mở công khai. Các bên dự thầu có quyền tham dự mở
thầu.
3. Những hồ
sơ dự thầu nộp không đúng hạn không được chấp nhận
và được trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa
mở.
Điều 225. Xét hồ sơ dự thầu khi
mở thầu
1. Bên mời
thầu xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu. 
2. Bên mời
thầu có thể yêu cầu các bên dự thầu giải thích những
nội dung chưa rõ trong hồ sơ dự thầu. Việc yêu cầu và
giải thích hồ sơ dự thầu phải được lập thành văn
bản. 
Điều 226. Biên bản mở thầu
1. Khi mở
thầu, bên mời thầu và các bên dự thầu có mặt phải
ký vào biên bản mở thầu.
2. Biên bản
mở thầu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên hàng
hoá, dịch vụ đấu thầu;
b) Ngày, giờ,
địa điểm mở thầu; 
c) Tên, địa
chỉ của bên mời thầu, các bên dự thầu; 
d) Giá bỏ
thầu của các bên dự thầu; 
đ) Các nội
dung sửa đổi, bổ sung và các nội dung có liên quan, nếu
có.
Điều 227. Đánh giá và so sánh hồ
sơ dự thầu
1. Hồ sơ dự
thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn
làm căn cứ để đánh giá toàn diện.
Các tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định.
2. Các tiêu
chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được đánh giá
bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương
pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu.
Điều 228. Sửa đổi hồ sơ dự
thầu
1. Các bên dự
thầu không được sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã
mở thầu. 
2. Trong quá
trình đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời
thầu có thể yêu cầu bên dự thầu làm rõ các vấn đề
có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của bên mời
thầu và ý kiến trả lời của bên dự thầu phải được
lập thành văn bản.
3. Trường hợp
bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ
mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa
đổi bằng văn bản đến tất cả các bên dự thầu
trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít
nhất là mười ngày để các bên dự thầu có điều kiện
hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
Điều 229. Xếp hạng và lựa chọn
nhà thầu
1. Căn cứ vào
kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải
xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương
pháp đã được ấn định.
2. Trong trường
hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu
chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền
chọn nhà thầu.
Điều 230. Thông báo kết quả đấu
thầu và ký kết hợp đồng
1. Ngay sau khi
có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm
thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu.
2. Bên mời
thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với
bên trúng thầu trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả
đấu thầu;
b) Các yêu cầu
nêu trong hồ sơ mời thầu;
c) Nội dung
nêu trong hồ sơ dự thầu.
Điều 231. Bảo đảm thực hiện
hợp đồng
1. Các bên có
thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ
hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp
đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy
định, nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng. 
2. Biện pháp
bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến
thời điểm bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp
đồng. 
3. Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên trúng thầu được nhận
lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp
đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không được
nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện
hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi
hợp đồng được giao kết.
4. Sau khi nộp
tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng,
bên trúng thầu được hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ
dự thầu.
Điều 232. Đấu thầu lại 
Việc đấu
thầu lại được tổ chức khi có một trong các trường
hợp sau đây:
1. Có sự vi
phạm các quy định về đấu thầu;
2. Các bên dự
thầu đều không đạt yêu cầu đấu thầu.
MỤC 4
DỊCH VỤ LOGISTICS
DỊCH VỤ LOGISTICS
Điều 233. Dịch vụ logistics
Dịch vụ
logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân
tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm
nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách
hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các
dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận
với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics
được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.
Điều 234. Điều kiện kinh doanh
dịch vụ logistics
1. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp
luật.
2. Chính phủ
quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistics.
Điều 235. Quyền và nghĩa vụ của
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được
hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
b) Trong quá
trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì
lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của
khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
c) Khi xảy ra
trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện
được một phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin
chỉ dẫn;
d) Trường hợp
không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa
vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
2. Khi thực
hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics phải tuân thủ các quy định của pháp
luật và tập quán vận tải.
Điều 236. Quyền và nghĩa vụ của
khách hàng
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, khách hàng có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng; 
2. Cung cấp
đầy đủ chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics;
3. Thông tin
chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hoá
cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
4. Đóng gói,
ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá,
trừ trường hợp có thỏa thuận để thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics đảm nhận công việc này;
5. Bồi thường
thiệt hại, trả các chi phí hợp lý phát sinh cho thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics nếu người đó đã thực
hiện đúng chỉ dẫn của mình hoặc trong trường hợp do
lỗi của mình gây ra;
6. Thanh toán
cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọi khoản
tiền đã đến hạn thanh toán.
Điều 237. Các trường hợp miễn
trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics
1. Ngoài những
trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294
của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất đối
với hàng hoá phát sinh trong các trường hợp sau đây: 
a) Tổn thất
là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách
hàng uỷ quyền;
b) Tổn thất
phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm
đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người
được khách hàng uỷ quyền;
c) Tổn thất
là do khuyết tật của hàng hoá;
d) Tổn thất
phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo
quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận
tải;
đ) Thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông
báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể
từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng
cho người nhận;
e) Sau khi bị
khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không
nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài
hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao
hàng.
2. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm
về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của
khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ
logistics sai địa điểm không do lỗi của mình.
Điều 238. Giới hạn trách nhiệm 
1. Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá
giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng
hoá.
2. Chính phủ
quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các
quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.
3. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu
người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được
sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động
hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng,
chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động
một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng,
chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
Điều 239. Quyền cầm giữ và định
đoạt hàng hoá
1. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số
lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan
đến số lượng hàng hoá đó để đòi tiền nợ đã đến
hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn
bản cho khách hàng. 
2. Sau thời
hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ
hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu
khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặc
chứng từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường
hợp hàng hoá có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng
hoá ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của
khách hàng. 
3. Trước khi
định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc
định đoạt hàng hoá đó. 
4. Mọi chi phí
cầm giữ, định đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.
5. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu
được từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán các
khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan;
nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt
quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải
được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó,
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu
trách nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã được
định đoạt.
Điều 240. Nghĩa vụ của thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hoá
Khi chưa thực
hiện quyền định đoạt hàng hoá theo quy định tại Điều
239 của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics thực hiện quyền cầm giữ hàng hoá có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Bảo quản,
giữ gìn hàng hoá;
2. Không được
sử dụng hàng hoá nếu không được bên có hàng hoá bị
cầm giữ đồng ý;
3. Trả lại
hàng hoá khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng
hoá quy định tại Điều 239 của Luật này không còn;
4. Bồi thường
thiệt hại cho bên có hàng hoá bị cầm giữ nếu làm mất
mát hoặc hư hỏng hàng hoá cầm giữ.
MỤC 5
QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM
VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM
VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Điều 241. Quá cảnh hàng hóa
Quá cảnh hàng
hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ
chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả
việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng,
thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác
được thực hiện trong thời gian quá cảnh.
Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa
1. Mọi hàng
hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài
đều được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ cần
làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu
xuất theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp
sau đây:
a) Hàng hóa là
các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại
hàng hóa có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường hợp
được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
b) Hàng hóa
thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được
Bộ trưởng Bộ Thương mại cho phép.
2. Hàng hóa
quá cảnh khi xuất khẩu, phương tiện vận tải chở hàng
quá cảnh khi xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam phải
đúng là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu, phương tiện
vận tải đã nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam.
3. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ
Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch
vụ quá cảnh thực hiện, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều này.
4. Việc tổ
chức, cá nhân nước ngoài tự mình thực hiện quá cảnh
hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước
ngoài thực hiện quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt
Nam được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải
tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất
cảnh, nhập cảnh và giao thông vận tải.
Điều 243. Tuyến đường quá cảnh
1. Hàng hóa
chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo
đúng những tuyến đường nhất định trên lãnh thổ
Việt Nam.
2. Căn cứ
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định cụ thể tuyến đường được vận chuyển
hàng hoá quá cảnh. 
3. Trong thời
gian quá cảnh, việc thay đổi tuyến đường được vận
chuyển hàng hoá quá cảnh phải được sự đồng ý của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 244. Quá cảnh bằng đường
hàng không
Quá cảnh bằng
đường hàng không được thực hiện theo quy định của
điều ước quốc tế về hàng không mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 245. Giám sát hàng hóa quá
cảnh
Hàng hóa quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ
quan Hải quan Việt Nam trong toàn bộ thời gian quá cảnh.
Điều 246. Thời gian quá cảnh
1. Thời gian
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là ba mươi ngày kể
từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu
nhập, trừ trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt
Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình quá cảnh.
2. Đối với
trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc
bị hư hỏng, tổn thất trong thời gian quá cảnh cần
phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng,
tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương
ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công
việc đó và phải được cơ quan Hải quan nơi làm thủ
tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp hàng hóa quá
cảnh theo giấy phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì
phải được Bộ trưởng Bộ Thương mại chấp thuận.
3. Trong thời
gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định
tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện vận
tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của
cơ quan Hải quan Việt Nam.
Điều 247. Hàng hoá quá cảnh tiêu
thụ tại Việt Nam
1. Hàng hoá
quá cảnh thuộc diện quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 242 của Luật này không được phép tiêu
thụ tại Việt Nam.
2. Trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hoá quá cảnh
được phép tiêu thụ tại Việt Nam nếu được sự chấp
thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
3. Việc tiêu
thụ hàng hoá quá cảnh tại Việt Nam phải tuân theo quy
định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu hàng hoá,
thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác.
Điều 248. Những hành vi bị cấm
trong quá cảnh
1. Thanh toán
thù lao quá cảnh bằng hàng hóa quá cảnh.
2. Tiêu thụ
trái phép hàng hóa, phương tiện vận tải chở hàng quá
cảnh.
Điều 249. Dịch vụ quá cảnh hàng
hóa
Dịch vụ quá
cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương
nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở
hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ
Việt Nam để hưởng thù lao.
Điều 250. Điều kiện kinh doanh
dịch vụ quá cảnh
Thương nhân
kinh doanh dịch vụ quá cảnh phải là doanh nghiệp có đăng
ký kinh doanh dịch vụ vận tải, kinh doanh dịch vụ
logistics theo quy định tại Điều 234 của Luật này.
Điều 251. Hợp đồng dịch vụ quá
cảnh
Hợp đồng
dịch vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. 
Điều 252. Quyền và nghĩa vụ của
bên thuê dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có
các quyền sau đây:
a) Yêu cầu
bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại
cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
b) Yêu cầu
bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về
tình trạng của hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam;
c) Yêu cầu
bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục
cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối
với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ
Việt Nam.
2. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Đưa hàng
hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời
gian đã thỏa thuận;
b) Cung cấp
đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông
tin cần thiết về hàng hóa;
c) Cung cấp
đầy đủ các chứng từ cần thiết để bên cung ứng
dịch vụ quá cảnh làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển
trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d) Thanh toán
thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho bên cung
ứng dịch vụ quá cảnh.
Điều 253. Quyền và nghĩa vụ của
bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu
bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu
nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
b) Yêu cầu
bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin
cần thiết về hàng hóa;
c) Yêu cầu
bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ
cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển
trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d) Được nhận
thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác.
2. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận
hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa
thuận;
b) Làm thủ
tục nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam;
c) Chịu trách
nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam;
d) Thực hiện
các công việc cần thiết để hạn chế những tổn thất,
hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam;
đ) Nộp phí,
lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối
với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
e) Có trách
nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam để xử lý những vấn đề có liên quan đến
hàng hóa quá cảnh.
MỤC 6
DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH
DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH
Điều 254. Dịch vụ giám định
Dịch vụ giám
định là hoạt động thương mại, theo đó một thương
nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác
định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung
ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của
khách hàng.
Điều 255. Nội dung giám định 
Giám định
bao gồm một hoặc một số nội dung về số lượng, chất
lượng, bao bì, giá trị hàng hoá, xuất xứ hàng hoá, tổn
thất, độ an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh, phòng dịch, kết
quả thực hiện dịch vụ, phương pháp cung ứng dịch vụ
và các nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều 256. Thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định thương mại
Chỉ các
thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực
hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định.
Điều 257. Điều kiện kinh doanh
dịch vụ giám định thương mại
Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ
các điều kiện sau đây:
1. Là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
2. Có giám
định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259
của Luật này;
3. Có khả
năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định hàng
hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn
quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách
phổ biến trong giám định hàng hoá, dịch vụ đó.
Điều 258. Phạm vi kinh doanh dịch
vụ giám định thương mại
Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định thương mại chỉ được
cung cấp dịch vụ giám định trong các lĩnh vực giám
định khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 257 của Luật này. 
Điều 259. Tiêu chuẩn giám định
viên
1. Giám định
viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: 
a) Có trình độ
đại học hoặc cao đẳng phù hợp với yêu cầu của
lĩnh vực giám định;
b) Có chứng
chỉ chuyên môn về lĩnh vực giám định trong trường hợp
pháp luật quy định phải có chứng chỉ chuyên môn;
c) Có ít nhất
ba năm công tác trong lĩnh vực giám định hàng hoá, dịch
vụ.
2. Căn cứ vào
các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, giám
đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định công nhận
giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình.
Điều 260. Chứng thư giám định
1. Chứng thư
giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế
của hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung giám định được
khách hàng yêu cầu. 
2. Chứng thư
giám định phải có chữ ký của người đại diện có
thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải
được đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký tại cơ
quan có thẩm quyền.
3. Chứng thư
giám định chỉ có giá trị đối với những nội dung
được giám định.
4. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách nhiệm về tính
chính xác của kết quả và kết luận trong Chứng thư
giám định.
Điều 261. Giá trị pháp lý của
chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định
Chứng thư
giám định có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu
giám định nếu bên yêu cầu giám định không chứng minh
được kết quả giám định không khách quan, không trung
thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
Điều 262. Giá trị pháp lý của
chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng
1. Trong trường
hợp các bên có thoả thuận về việc sử dụng chứng
thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định cụ thể thì chứng thư giám định đó có giá
trị pháp lý đối với tất cả các bên nếu không chứng
minh được kết quả giám định không khách quan, không
trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
2. Trong trường
hợp các bên không có thoả thuận về việc sử dụng
chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định chỉ
có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định
theo quy định tại Điều 261 của Luật này. Bên kia trong
hợp đồng có quyền yêu cầu giám định lại.
3. Khi chứng
thư giám định lại có kết quả khác với chứng thư
giám định ban đầu thì xử lý như sau:
a) Trường hợp
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư
giám định ban đầu thừa nhận kết quả của chứng thư
giám định lại thì kết quả của chứng thư giám định
lại có giá trị pháp lý với tất cả các bên;
b) Trường hợp
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư
giám định ban đầu không thừa nhận kết quả của chứng
thư giám định lại thì các bên thoả thuận lựa chọn
một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác giám
định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại lần
thứ hai có giá trị pháp lý với tất cả các bên.
Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
1. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu
khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các
tài liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ giám định;
b) Nhận thù
lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.
2. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành
các tiêu chuẩn và các quy định khác của pháp luật có
liên quan đến dịch vụ giám định;
b) Giám định
trung thực, khách quan, độc lập, kịp thời, đúng quy
trình, phương pháp giám định;
c) Cấp chứng
thư giám định; 
d) Trả tiền
phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại
Điều 266 của Luật này.
Điều 264. Quyền của khách hàng 
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện
việc giám định theo nội dung đã thoả thuận;
2. Yêu cầu
giám định lại nếu có lý do chính đáng để cho rằng
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định không thực
hiện đúng các yêu cầu của mình hoặc thực hiện giám
định thiếu khách quan, trung thực hoặc sai về kỹ thuật,
nghiệp vụ giám định; 
3. Yêu cầu
trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy
định tại Điều 266 của Luật này.
Điều 265. Nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết
cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khi có yêu
cầu;
2. Trả thù
lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.
Điều 266. Phạt vi phạm, bồi
thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định
sai
1. Trường hợp
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư
giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì
phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên
thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao
dịch vụ giám định.
2. Trường hợp
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư
giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì
phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực
tiếp yêu cầu giám định.
3. Khách hàng
có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi
của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.
Điều 267. Uỷ quyền giám định 
Trường hợp
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nước ngoài
được thuê thực hiện giám định mà chưa được phép
hoạt động tại Việt Nam thì thương nhân đó được ủy
quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định đã
được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch
vụ giám định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết
quả giám định. 
Điều 268. Giám định theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước 
1. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn phù hợp với yêu cầu giám định có trách nhiệm
giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.
2. Cơ quan nhà
nước yêu cầu giám định có trách nhiệm trả thù lao
giám định cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
theo thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở giá thị trường.
MỤC 7
CHO THUÊ HÀNG HÓA
CHO THUÊ HÀNG HÓA
Điều 269. Cho thuê hàng hoá
Cho thuê hàng
hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển
quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho
thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn
nhất định để nhận tiền cho thuê. 
Điều 270. Quyền và nghĩa vụ của
bên cho thuê
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Giao hàng
hoá cho thuê theo đúng hợp đồng cho thuê với bên thuê;
2. Bảo đảm
cho bên thuê quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho
thuê không bị tranh chấp bởi bên thứ ba liên quan trong
thời gian thuê;
3. Bảo đảm
hàng hoá cho thuê phù hợp với mục đích sử dụng của
bên thuê theo thoả thuận của các bên;
4. Bảo dưỡng
và sửa chữa hàng hóa cho thuê trong thời hạn hợp lý.
Trường hợp việc sửa chữa và bảo dưỡng hàng hóa cho
thuê gây phương hại đến việc sử dụng hàng hóa đó
của bên thuê thì phải có trách nhiệm giảm giá thuê
hoặc kéo dài thời hạn cho thuê tương ứng với thời
gian bảo dưỡng, sửa chữa;
5. Nhận tiền
cho thuê theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật;
6. Nhận lại
hàng hoá cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê.
Điều 271. Quyền và nghĩa vụ của
bên thuê
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên thuê có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
1. Chiếm hữu
và sử dụng hàng hoá cho thuê theo hợp đồng cho thuê và
theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không có
thỏa thuận cụ thể về cách thức sử dụng hàng hóa
cho thuê thì hàng hóa cho thuê phải được sử dụng theo
cách thức phù hợp với tính chất của hàng hóa đó;
2. Giữ gìn và
bảo quản hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê và trả
lại hàng hoá đó cho bên cho thuê khi hết thời hạn;
3. Yêu cầu
bên cho thuê thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa hàng
hóa; nếu bên cho thuê không thực hiện nghĩa vụ này
trong một thời hạn hợp lý thì bên thuê có thể tiến
hành bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa cho thuê và bên cho
thuê phải chịu các chi phí hợp lý của việc bảo dưỡng,
sửa chữa đó;
4. Trả tiền
thuê hàng hoá theo thoả thuận hoặc theo quy định của
pháp luật;
5. Không được
bán, cho thuê lại hàng hoá đã thuê. 
Điều 272. Sửa chữa, thay đổi
tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê
1. Bên thuê
không được sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu
của hàng hóa cho thuê nếu không được bên cho thuê chấp
thuận. 
2. Trường hợp
bên thuê thực hiện việc sửa chữa, thay đổi tình trạng
ban đầu của hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp
thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu
bên thuê khôi phục lại tình trạng ban đầu của hàng
hóa cho thuê hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 273. Trách nhiệm đối với
tổn thất trong thời hạn thuê
1. Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê phải chịu tổn
thất đối với hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê nếu
bên thuê không có lỗi gây ra tổn thất đó.
2. Trong trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, bên cho thuê có
trách nhiệm sửa chữa hàng hoá cho thuê trong thời hạn
hợp lý để bảo đảm mục đích sử dụng của bên
thuê.
Điều 274. Chuyển rủi ro đối với
hàng hóa cho thuê
Trường hợp
các bên có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro cho bên
thuê nhưng không xác định thời điểm chuyển rủi ro thì
thời điểm chuyển rủi ro được xác định như sau: 
1. Trường hợp
hợp đồng cho thuê có liên quan đến việc vận chuyển
hàng hoá:
a) Nếu hợp
đồng không yêu cầu giao hàng hoá cho thuê tại một địa
điểm cụ thể thì rủi ro sẽ chuyển cho bên thuê khi
hàng hoá cho thuê được giao cho người vận chuyển đầu
tiên; 
b) Nếu hợp
đồng yêu cầu phải giao hàng hoá cho thuê tại một địa
điểm cụ thể thì rủi ro chuyển cho bên thuê hoặc người
được bên thuê ủy quyền nhận hàng tại địa điểm
đó; 
2. Trường hợp
hàng hoá cho thuê được nhận bởi người nhận hàng để
giao mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro
chuyển cho bên thuê khi người nhận hàng xác nhận quyền
chiếm hữu hàng hoá cho thuê của bên thuê;
3. Trong các
trường hợp khác không được quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì rủi ro được chuyển cho bên thuê
khi bên thuê nhận hàng hoá cho thuê.
Điều 275. Hàng hoá cho thuê không
phù hợp với hợp đồng
Trường hợp
không có thỏa thuận cụ thể, hàng hoá được coi là
không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Không phù
hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng
hoá cùng chủng loại;
2. Không phù
hợp với mục đích cụ thể mà bên thuê đã cho bên cho
thuê biết hoặc bên cho thuê phải biết vào thời điểm
giao kết hợp đồng; 
3. Không bảo
đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng mà bên
cho thuê đã giao cho bên thuê.
Điều 276. Từ chối nhận hàng 
1. Bên cho thuê
phải dành cho bên thuê một thời gian hợp lý sau khi nhận
được hàng hoá để kiểm tra.
2. Bên thuê có
quyền từ chối nhận hàng hoá trong các trường hợp sau
đây:
a) Bên cho thuê
không dành cho bên thuê điều kiện, thời gian hợp lý để
kiểm tra hàng hoá;
b) Khi kiểm
tra hàng hóa, bên thuê phát hiện thấy hàng hoá không phù
hợp với hợp đồng. 
Điều 277. Khắc phục, thay thế
hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng
1. Trong trường
hợp bên thuê từ chối nhận hàng hoá cho thuê do không
phù hợp với hợp đồng, nếu thời hạn thực hiện việc
giao hàng vẫn còn thì bên cho thuê có thể thông báo ngay
cho bên thuê về việc khắc phục hoặc thay thế hàng hoá
và thực hiện việc khắc phục hoặc thay thế hàng hoá
đó trong khoảng thời gian còn lại. 
2. Khi bên cho
thuê thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1
Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất
hợp lý cho bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên
cho thuê khắc phục bất lợi hoặc trả chi phí phát sinh
đó.
Điều 278. Chấp nhận hàng hoá cho
thuê 
1. Bên thuê
được coi là đã chấp nhận hàng hoá cho thuê sau khi bên
thuê có cơ hội hợp lý để kiểm tra hàng hoá cho thuê
và thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không từ
chối hàng hoá cho thuê;
b) Xác nhận
sự phù hợp của hàng hoá cho thuê với thoả thuận trong
hợp đồng;
c) Xác nhận
việc sẽ nhận hàng hoá đó, dù không phù hợp với thoả
thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp
bên thuê phát hiện ra sự không phù hợp với hợp đồng
của hàng hóa sau khi đã chấp nhận hàng hóa mà sự không
phù hợp đó có thể được xác định thông qua việc
kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa
thì bên thuê không được dựa vào sự không phù hợp đó
để trả lại hàng.
Điều 279. Rút lại chấp nhận 
1. Bên thuê có
thể rút lại chấp nhận đối với một phần hoặc toàn
bộ hàng hoá cho thuê nếu sự không phù hợp của hàng
hoá cho thuê làm cho bên thuê không đạt được mục đích
giao kết hợp đồng và thuộc một trong các trường hợp
sau đây: 
a) Bên cho thuê
không khắc phục một cách hợp lý theo quy định tại
Điều 277 của Luật này;
b) Bên thuê
không phát hiện được sự không phù hợp của hàng hoá
xuất phát từ bảo đảm của bên cho thuê. 
2. Việc rút
lại chấp nhận phải được thực hiện trong khoảng thời
gian hợp lý, nhưng không quá ba tháng, kể từ thời điểm
bên thuê chấp nhận hàng hoá.
Điều 280. Trách nhiệm đối với
khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê 
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với khiếm
khuyết của hàng hoá cho thuê được quy định như sau:
1. Trong thời
hạn thuê, bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất
kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá cho thuê đã có vào
thời điểm hàng hóa được giao cho bên thuê, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
2. Bên cho thuê
không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào
của hàng hoá đã có trước thời điểm giao kết hợp
đồng mà bên thuê đã biết hoặc phải biết về những
khiếm khuyết đó; 
3. Bên cho thuê
không chịu trách nhiệm đối với những khiếm khuyết
của hàng hoá được phát hiện sau khi bên thuê chấp nhận
hàng hoá cho thuê mà khiếm khuyết đó có thể được bên
thuê phát hiện nếu thực hiện việc kiểm tra một cách
hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa; 
4. Bên cho thuê
phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào
phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết
đó xuất phát từ việc bên cho thuê vi phạm nghĩa vụ đã
cam kết của mình.
Điều 281. Cho thuê lại
1. Bên thuê
chỉ được cho thuê lại hàng hoá khi có sự chấp thuận
của bên cho thuê. Bên thuê phải chịu trách nhiệm về
hàng hoá cho thuê lại trừ trường hợp có thoả thuận
khác với bên cho thuê.
2. Trong trường
hợp bên thuê cho thuê lại hàng hóa cho thuê mà không có
sự chấp thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê có
quyền hủy hợp đồng cho thuê. Người thuê lại phải có
trách nhiệm trả lại ngay hàng hóa cho bên cho thuê.
Điều 282. Lợi ích phát sinh trong
thời hạn thuê
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, mọi lợi ích phát sinh từ hàng
hóa cho thuê trong thời hạn thuê thuộc về bên thuê.
Điều 283. Thay đổi quyền sở hữu
trong thời hạn thuê
Mọi thay đổi
về quyền sở hữu đối với hàng hóa cho thuê không ảnh
hưởng đến hiệu lực của hợp đồng cho thuê.
MỤC 8
NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều 284. Nhượng quyền thương
mại
Nhượng quyền
thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự
mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo
cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy
định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương
mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng
kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng
quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận
quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Điều 285. Hợp đồng nhượng quyền
thương mại
Hợp đồng
nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
Điều 286. Quyền của thương nhân
nhượng quyền
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có
các quyền sau đây:
1. Nhận tiền
nhượng quyền;
2. Tổ chức
quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và
mạng lưới nhượng quyền thương mại;
3. Kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận
quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống
nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất
lượng hàng hoá, dịch vụ.
Điều 287. Nghĩa vụ của thương
nhân nhượng quyền
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp
tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương
mại cho bên nhận quyền; 
2. Đào tạo
ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên
cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động
theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
3. Thiết kế
và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ
bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
4. Bảo đảm
quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được
ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
5. Đối xử
bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ
thống nhượng quyền thương mại.
Điều 288. Quyền của thương nhân
nhận quyền
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các
quyền sau đây:
1. Yêu cầu
thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp
kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền
thương mại;
2. Yêu cầu
thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các
thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng
quyền thương mại.
Điều 289. Nghĩa vụ của thương
nhân nhận quyền
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Trả tiền
nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng
nhượng quyền thương mại;
2. Đầu tư đủ
cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp
nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng
quyền chuyển giao;
3. Chấp nhận
sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng
quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp
địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân
nhượng quyền;
4. Giữ bí mật
về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả
sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc
hoặc chấm dứt;
5. Ngừng sử
dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu
kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu
trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng
quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng
quyền thương mại;
6. Điều hành
hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương
mại;
7. Không được
nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp
thuận của bên nhượng quyền.
Điều 290. Nhượng quyền lại cho
bên thứ ba
1. Bên nhận
quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi
là bên nhận lại quyền) nếu được sự chấp thuận của
bên nhượng quyền. 
2. Bên nhận
lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận
quyền quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Luật
này. 
Điều 291. Đăng ký nhượng quyền
thương mại
1. Trước khi
nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền
phải đăng ký với Bộ Thương mại. 
2. Chính phủ
quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương thức
nhượng quyền thương mại và trình tự, thủ tục đăng
ký nhượng quyền thương mại.
CHƯƠNG
VII
CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
MỤC 1
CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 292. Các loại chế tài trong
thương mại
1. Buộc thực
hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi
phạm.
3. Buộc bồi
thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng
thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ
thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ
hợp đồng.
7. Các biện
pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên và tập quán thương mại quốc tế.
Điều 293. Áp
dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không
cơ bản
Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được
áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình
chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối
với vi phạm không cơ bản. 
Điều 294. Các trường hợp miễn
trách nhiệm đối với hành vi vi phạm 
1. Bên vi phạm
hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp
sau đây:
a) Xảy ra
trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả
thuận;
b) Xảy ra sự
kiện bất khả kháng; 
c) Hành vi vi
phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi
phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không
thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm
hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn
trách nhiệm.
Điều 295. Thông báo và xác nhận
trường hợp miễn trách nhiệm
1. Bên vi phạm
hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia
về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu
quả có thể xảy ra. 
2. Khi trường
hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng
phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm
không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên
kia thì phải bồi thường thiệt hại.
3. Bên vi phạm
có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường
hợp miễn trách nhiệm của mình.
Điều 296. Kéo dài thời hạn, từ
chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả
kháng
1. Trong trường
hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài
thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên
không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì
thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính
thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp
bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc
phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời
hạn sau đây:
a) Năm tháng
đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng,
cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười
hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b) Tám tháng
đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng,
cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai
tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng. 
2. Trường hợp
kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng
và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường
thiệt hại.
3. Trường hợp
từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không
quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho
bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các
nghĩa vụ hợp đồng.
4. Việc kéo
dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định
tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với hợp
đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn
cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.
Điều 297. Buộc thực hiện đúng
hợp đồng
1. Buộc thực
hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu
bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các
biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên
vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
2. Trường hợp
bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không
đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng
dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trường
hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém
chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng
hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay
thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm
không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại
dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp
thuận của bên bị vi phạm.
3. Trong trường
hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều này thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng,
nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế
theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng và
bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi
phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật
của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm
phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
4. Bên bị vi
phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền
hàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
5. Trường hợp
bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên
mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ
khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và
trong Luật này.
Điều 298. Gia hạn thực hiện nghĩa
vụ
Trường hợp
buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có
thể gia hạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 299. Quan hệ giữa chế tài
buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài
khác
1. Trừ trường
hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp dụng chế
tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm
có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi
phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác. 
2. Trường hợp
bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện
đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn
định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác
để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Điều 300. Phạt vi phạm 
Phạt vi phạm
là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một
khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp
đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách
nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.
Điều 301. Mức phạt vi phạm 
Mức phạt đối
với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt
đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp
đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp
đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều
266 của Luật này.
Điều 302. Bồi thường thiệt hại
1. Bồi thường
thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn
thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi
phạm.
2. Giá trị
bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực
tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi
phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm
đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Điều 303. Căn cứ phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại
Trừ các
trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294
của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát
sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi
vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt
hại thực tế;
3. Hành vi vi
phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt
hại. 
Điều 304. Nghĩa vụ chứng minh tổn
thất
Bên yêu cầu
bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức
độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi
trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng
nếu không có hành vi vi phạm.
Điều 305. Nghĩa vụ hạn chế tổn
thất
Bên yêu cầu
bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp
lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với
khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi
vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường
thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm
hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi
thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể
hạn chế được.
Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi
do chậm thanh toán
Trường hợp
bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm
thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác
thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả
tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ
quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm
thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ
trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
Điều 307. Quan hệ giữa chế tài
phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp
các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị
vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại,
trừ trường hợp Luật này có quy định khác. 
2. Trường hợp
các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm
có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc
bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có
quy định khác.
Điều 308. Tạm ngừng thực hiện
hợp đồng 
Trừ các
trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294
của Luật này, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc
một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
1. Xảy ra hành
vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để
tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
2. Một bên vi
phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 309. Hậu quả pháp lý của
việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng 
1. Khi hợp
đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn
hiệu lực.
2. Bên bị vi
phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy
định của Luật này.
Điều 310. Đình chỉ thực hiện
hợp đồng 
Trừ các
trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294
của Luật này, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc
một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc
một trong các trường hợp sau đây: 
1. Xảy ra hành
vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để
đình chỉ hợp đồng;
2. Một bên vi
phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 311. Hậu quả pháp lý của
việc đình chỉ thực hiện hợp đồng 
1. Khi hợp
đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt
từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình
chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu
cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối
ứng.
2. Bên bị vi
phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy
định của Luật này.
Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng
1. Huỷ bỏ
hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy
bỏ một phần hợp đồng.
2. Hủy bỏ
toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực
hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn
bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ
một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một
phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp
đồng vẫn còn hiệu lực.
4. Trừ các
trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294
của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp
dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành
vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để
hủy bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi
phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 313. Huỷ bỏ hợp đồng
trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
1. Trường hợp
có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng
phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình
trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu
thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung
ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ
hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ. 
2. Trường hợp
một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần
giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết
luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những
lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi
phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với
những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều
kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời
gian hợp lý.
3. Trường hợp
một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một
lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có
quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần
giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ
thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các
lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đã giao, dịch vụ
đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục
đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết
hợp đồng.
Điều 314. Hậu quả pháp lý của
việc huỷ bỏ hợp đồng
1. Trừ trường
hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi huỷ
bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời
điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện
các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa
thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp
đồng và về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên có
quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có
nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được
thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả
bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải
hoàn trả bằng tiền.
3. Bên bị vi
phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy
định của Luật này.
Điều 315. Thông báo tạm ngừng
thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng
hoặc huỷ bỏ hợp đồng 
Bên tạm ngừng
thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng
hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia
biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp
đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt
hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng,
đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng
phải bồi thường thiệt hại.
Điều 316. Quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác 
Một bên không
bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối
với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã
áp dụng các chế tài khác. 
MỤC 2
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 317. Hình thức giải quyết
tranh chấp
1. Thương
lượng giữa các bên.
2. Hoà giải
giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được
các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
3. Giải quyết
tại Trọng tài hoặc Toà án. 
Thủ tục giải
quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án
được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng
tài, Toà án do pháp luật quy định.
Điều 318. Thời hạn khiếu nại
Trừ trường
hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 237 của Luật
này, thời hạn khiếu nại do các bên thỏa thuận, nếu
các bên không có thoả thuận thì thời hạn khiếu nại
được quy định như sau:
1. Ba tháng, kể
từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng
hàng hoá;
2. Sáu tháng,
kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất
lượng hàng hoá; trong trường hợp hàng hoá có bảo hành
thì thời hạn khiếu nại là ba tháng, kể từ ngày hết
thời hạn bảo hành;
3. Chín tháng,
kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo
hợp đồng hoặc trong trường hợp có bảo hành thì kể
từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu nại
về các vi phạm khác.
Điều 319. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu
khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại
là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 237 của Luật này.
CHƯƠNG
VIII
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật
về thương mại
1. Các hành vi
vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
a) Vi phạm quy
định về đăng ký kinh doanh; giấy phép kinh doanh của
thương nhân; thành lập và hoạt động của Văn phòng đại
diện, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam và của thương
nhân nước ngoài;
b) Vi phạm quy
định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập,
tái xuất, tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh;
c) Vi phạm chế
độ thuế, hóa đơn, chứng từ, sổ và báo cáo kế toán;
d) Vi phạm quy
định về giá hàng hóa, dịch vụ;
đ) Vi phạm
quy định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Buôn lậu,
kinh doanh hàng nhập lậu, buôn bán hàng giả hoặc nguyên
liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng giả, kinh
doanh trái phép;
g) Vi phạm các
quy định liên quan đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
nhập khẩu;
h) Gian lận,
lừa dối khách hàng khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ;
i) Vi phạm các
quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người
tiêu dùng;
k) Vi phạm quy
định về quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu;
l) Vi phạm quy
định về xuất xứ hàng hóa;
m) Các vi phạm
khác trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp
luật.
2. Chính phủ
quy định cụ thể các hành vi vi phạm pháp luật về
thương mại được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 321. Hình thức xử lý vi phạm
pháp luật về thương mại
1. Tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, tổ
chức, cá nhân bị xử lý theo một trong các hình thức
sau đây:
a) Xử phạt
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính;
b) Trường hợp
hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì
người vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
2. Trường hợp
hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
Điều 322. Xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thương mại
Chính phủ quy
định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại.
CHƯƠNG
IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 323. Hiệu lực thi hành
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. 
Luật này thay
thế Luật thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997.
Điều 324. Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6
năm 2005.





