LUẬT
DOANH NGHIỆP
Căn cứ vào Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X,
kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về
doanh nghiệp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về
việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty
hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp); quy định về
nhóm công ty.
1. Các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế.
2. Tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và
hoạt động của các doanh nghiệp.
1. Việc thành lập, tổ
chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế áp dụng theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 
2. Trường hợp đặc thù
liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và
hoạt động của doanh nghiệp được quy định tại Luật
khác thì áp dụng theo quy định của Luật đó.
3. Trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của Luật này
thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế.
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh
nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
2. Kinh
doanh là việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi.
3. Hồ
sơ hợp lệ là hồ
sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này,
có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của
pháp luật.
4. Góp
vốn là việc đưa
tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc
các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có
thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở
hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài
sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để
tạo thành vốn của công ty.
5. Phần
vốn góp là tỷ
lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của
công ty góp vào vốn điều lệ.
6. Vốn
điều lệ là số
vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp
trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều
lệ công ty.
7. Vốn
pháp định là mức
vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để
thành lập doanh nghiệp.
8. Vốn
có quyền biểu quyết
là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu
có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại
hội đồng cổ đông.
9. Cổ
tức là khoản lợi
nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt
hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại
của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài
chính.
10. Thành
viên sáng lập là
người góp vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên
vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh.
11. Cổ
đông là người
sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công
ty cổ phần.
Cổ đông sáng lập
là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào
bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần.
12. Thành
viên hợp danh là
thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty hợp danh.
13. Người
quản lý doanh nghiệp
là chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành
viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh
quản lý khác do Điều lệ công ty quy định.
14. Người
đại diện theo uỷ quyền
là cá nhân được thành viên, cổ đông là tổ chức của
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần uỷ quyền
bằng văn bản thực hiện các quyền của mình tại công
ty theo quy định của Luật này.
15. Một công ty được coi
là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn
điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát
hành của công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp
hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc của công ty đó;
c) Có quyền quyết định
việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
16. Tổ
chức lại doanh nghiệp
là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi
doanh nghiệp.
17. Người
có liên quan là tổ
chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với
doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản
lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người
quản lý đó đối với công ty con;
b) Công ty con đối với
công ty mẹ;
c) Người hoặc nhóm người
có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động
của doanh nghiệp đó thông qua các cơ quan quản lý doanh
nghiệp;
d) Người quản lý doanh
nghiệp;
đ) Vợ, chồng, cha, cha
nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của
người quản lý doanh nghiệp hoặc của thành viên, cổ
đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân được uỷ quyền
đại diện cho những người quy định tại các điểm a,
b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó
những người quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và
h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết
định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thoả thuận
cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần
hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra
quyết định của công ty.
18. Phần
vốn góp sở hữu nhà nước
là phần vốn góp được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước và nguồn vốn khác của Nhà nước do một
cơ quan nhà nước hoặc tổ chức kinh tế làm đại diện
chủ sở hữu.
Cổ phần sở hữu nhà
nước là cổ phần
được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước và nguồn
vốn khác của Nhà nước do một cơ quan nhà nước hoặc
tổ chức kinh tế làm đại diện chủ sở hữu. 
19. Giá
thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần
là giá giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc giá
do một tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định.
20. Quốc
tịch của doanh nghiệp
là quốc tịch của nước, vùng lãnh thổ nơi doanh nghiệp
thành lập, đăng ký kinh doanh.
21. Địa
chỉ thường trú
là địa chỉ đăng ký trụ sở chính đối với tổ chức;
địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ
nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người
đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên
hệ.
22. Doanh
nghiệp nhà nước
là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn
điều lệ.
1. Nhà nước công nhận sự
tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh
nghiệp được quy định trong Luật này; bảo đảm sự
bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không
phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;
thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh
doanh.
2. Nhà nước công nhận và
bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và
chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu
tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh
nghiệp không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu bằng
biện pháp hành chính. 
Trường hợp thật cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc
gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp được thanh toán hoặc bồi thường
theo giá thị trường tại thời điểm công bố trưng mua
hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải
bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt
đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
1. Tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và theo Điều lệ
của tổ chức mình phù hợp với quy định của pháp
luật.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ
tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao
động thành lập và tham gia hoạt động trong các tổ chức
quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà
pháp luật không cấm.
2. Đối với ngành, nghề
mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy
định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được
kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy
định. 
Điều kiện kinh doanh là
yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện
khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng
giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định
hoặc yêu cầu khác.
3. Cấm hoạt động kinh
doanh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo
đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của
nhân dân, làm huỷ hoại tài nguyên, phá huỷ môi trường.
Chính phủ quy định cụ
thể danh mục ngành, nghề kinh doanh bị cấm.
4. Chính phủ định kỳ rà
soát, đánh giá lại toàn bộ hoặc một phần các điều
kiện kinh doanh; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các điều
kiện không còn phù hợp; sửa đổi hoặc kiến nghị sửa
đổi các điều kiện bất hợp lý; ban hành hoặc kiến
nghị ban hành điều kiện kinh doanh mới theo yêu cầu quản
lý nhà nước.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp không
được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
và điều kiện kinh doanh.
1. Tự chủ kinh doanh; chủ
động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh
doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề
kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo
điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích.
2. Lựa chọn hình thức,
phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
3. Chủ động tìm kiếm thị
trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
4. Kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu.
5. Tuyển dụng, thuê và sử
dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
6. Chủ động ứng dụng
khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
7. Tự chủ quyết định
các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.
8. Chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
9. Từ chối mọi yêu cầu
cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định.
10. Khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Trực tiếp hoặc thông
qua người đại diện theo uỷ quyền tham gia tố tụng
theo quy định của pháp luật.
12. Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
1. Hoạt động kinh doanh
theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định
của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện.
2. Tổ chức công tác kế
toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính
xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế
toán.
3. Đăng ký mã số thuế,
kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền, lợi
ích của người lao động theo quy định của pháp luật
về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
5. Bảo đảm và chịu trách
nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn
đã đăng ký hoặc công bố.
6. Thực hiện chế độ
thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê;
định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh
nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát
hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính
xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ
sung các thông tin đó.
7. Tuân thủ quy định của
pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích
lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.
8. Các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
1. Các quyền và nghĩa vụ
quy định tại Điều 8, Điều 9 và các quy định khác có
liên quan của Luật này.
2. Được hạch toán và bù
đắp chi phí theo giá thực hiện thầu hoặc thu phí sử
dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. 
3. Được bảo đảm thời
hạn sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp
để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.
4. Sản xuất, cung ứng sản
phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và
thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
5. Bảo đảm các điều
kiện công bằng và thuận lợi như nhau cho mọi đối
tượng khách hàng.
6. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng,
điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ
cung ứng.
7. Các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật. 
1. Cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho người không đủ điều kiện hoặc
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
người đủ điều kiện theo quy định của Luật này; gây
chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người yêu
cầu đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Hoạt động kinh doanh
dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký kinh doanh
hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
3. Kê khai không trung thực,
không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh; kê
khai không trung thực, không chính xác, không kịp thời
những thay đổi trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Kê khai khống vốn đăng
ký, không góp đủ và đúng hạn số vốn như đã đăng
ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá
trị thực tế.
5. Hoạt động trái pháp
luật, lừa đảo; kinh doanh các ngành, nghề cấm kinh
doanh.
6. Kinh doanh các ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
7. Ngăn cản chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện các
quyền theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
8. Các hành vi bị cấm khác
theo quy định của pháp luật.
1. Tuỳ theo loại hình,
doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ công ty; sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội
bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng
ký cổ đông;
b) Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản
phẩm; các giấy phép và giấy chứng nhận khác;
c) Tài liệu, giấy tờ xác
nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;
d) Biên bản họp Hội đồng
thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị; các quyết định của doanh nghiệp;
đ) Bản cáo bạch để phát
hành chứng khoán;
e) Báo cáo của Ban kiểm
soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ
chức kiểm toán độc lập;
g) Sổ kế toán, chứng từ
kế toán, báo cáo tài chính hàng năm;
h) Các tài liệu khác theo
quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp phải lưu
giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tại
trụ sở chính; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy
định của pháp luật. 
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều 13. Quyền
thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân Việt
Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập
và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Tổ chức, cá nhân sau
đây không được quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn
vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài
sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu
lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản
lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà
nước, trừ những người được cử làm đại diện theo
uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước
tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên;
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành
hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh
doanh;
g) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Tổ chức, cá nhân có
quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy
định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều này. 
4. Tổ chức, cá nhân sau
đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp
vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
theo quy định của Luật này:
a) Cơ quan nhà nước, đơn
vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài
sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi
riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không
được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức.
1. Thành viên, cổ đông
sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền được
ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và
hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh
doanh.
2. Trường hợp doanh nghiệp
được thành lập thì doanh nghiệp là người tiếp nhận
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp doanh nghiệp
không được thành lập thì người ký kết hợp đồng
theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm
hoặc liên đới chịu trách nhiệm tài sản về việc thực
hiện hợp đồng đó.
1. Người thành lập doanh
nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định
của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm
quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ
chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông
báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết.
Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi,
bổ sung.
3. Cơ quan đăng ký kinh
doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của
hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không
được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm
các giấy tờ khác không quy định tại Luật này.
4. Thời hạn cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư
cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
1. Giấy đề nghị đăng ký
kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
2. Bản sao Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác.
3. Văn bản xác nhận vốn
pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối
với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định
của pháp luật phải có vốn pháp định.
4. Chứng chỉ hành nghề
của Giám đốc và cá nhân khác đối với doanh nghiệp
kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật
phải có chứng chỉ hành nghề. 
1. Giấy đề nghị đăng ký
kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công
ty.
3. Danh sách thành viên, bản
sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên.
4. Văn bản xác nhận vốn
pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối
với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định
của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề
của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối với công
ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của
pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
1. Giấy đề nghị đăng ký
kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công
ty.
3. Danh sách thành viên và
các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với thành viên là
cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với thành viên là
tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác
của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
của người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với thành viên là tổ
chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức
đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ
sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn
pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối
với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của
pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề
của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối
với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của
pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
1. Giấy đề nghị đăng ký
kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công
ty.
3. Danh sách cổ đông sáng
lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cổ đông là
cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với cổ đông là
tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác
của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
của người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với cổ đông là tổ
chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức
đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ
sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn
pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối
với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của
pháp luật phải có vốn pháp định. 
5. Chứng chỉ hành nghề
của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối
với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của
pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 20. Hồ
sơ, trình tự thủ tục, điều kiện và nội dung đăng ký
kinh doanh, đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu
tiên đầu tư vào Việt Nam
Hồ sơ, trình tự, thủ
tục, điều kiện và nội dung đăng ký kinh doanh, đầu tư
của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư
vào Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật
này và pháp luật về đầu tư. Giấy chứng nhận đầu
tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Tên doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính
của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, địa chỉ
giao dịch thư điện tử (nếu có).
3. Ngành, nghề kinh doanh.
4. Vốn điều lệ đối với
công ty, vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp tư nhân.
5. Phần vốn góp của mỗi
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập,
loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần
được quyền chào bán của từng loại đối với công ty
cổ phần.
6. Họ, tên, chữ ký, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của
chủ sở hữu công ty hoặc người đại diện theo uỷ
quyền của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên; của thành viên hoặc
người đại diện theo uỷ quyền của thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
của cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ
quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ
phần; của thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh.
1. Tên, địa chỉ trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Ngành, nghề kinh doanh.
3. Vốn điều lệ; cách
thức tăng và giảm vốn điều lệ.
4. Họ, tên, địa chỉ,
quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ
sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ
phần.
5. Phần vốn góp và giá
trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần của
cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần
và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại đối với công ty cổ phần.
6. Quyền và nghĩa vụ của
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần.
7. Cơ cấu tổ chức quản
lý.
8. Người đại diện theo
pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần.
9. Thể thức thông qua quyết
định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội
bộ.
10. Căn cứ và phương pháp
xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản
lý và thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên. 
11. Những trường hợp
thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần
đối với công ty cổ phần.
12. Nguyên tắc phân chia lợi
nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
13. Các trường hợp giải
thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản
công ty.
14. Thể thức sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty.
15. Họ, tên, chữ ký của
các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của
người đại diện theo pháp luật, của chủ sở hữu công
ty, của các thành viên hoặc người đại diện theo uỷ
quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của người
đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập,
người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập
đối với công ty cổ phần.
16. Các nội dung khác do
thành viên, cổ đông thoả thuận nhưng không được trái
với quy định của pháp luật.
Điều 23. Danh
sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh, danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần
Danh sách thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông
sáng lập công ty cổ phần được lập theo mẫu thống
nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh quy định và phải có
các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Họ, tên, địa chỉ,
quốc tịch, địa chỉ thường trú và các đặc điểm cơ
bản khác của thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập
đối với công ty cổ phần.
2. Phần vốn góp, giá trị
vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị của từng
loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại
tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại
tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập
đối với công ty cổ phần.
3. Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của thành viên, cổ
đông sáng lập hoặc của đại diện theo uỷ quyền của
họ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần; của thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh. 
Doanh nghiệp được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Ngành, nghề đăng ký
kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh;
2. Tên của doanh nghiệp
được đặt theo đúng quy định tại các điều 31, 32, 33
và 34 của Luật này;
3. Có trụ sở chính theo
quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
4. Có hồ sơ đăng ký kinh
doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật;
5. Nộp đủ lệ phí đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. 
Lệ phí đăng ký kinh doanh
được xác định căn cứ vào số lượng ngành, nghề
đăng ký kinh doanh; mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy
định.
1. Tên, địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
thành viên hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân; số quyết
định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở
hữu công ty, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là
tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty cổ phần; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác của thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh; họ, tên, địa chỉ thường trú, số
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của chủ sở hữu công ty là cá nhân
hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân. 
4. Vốn điều lệ đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ
phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần
được quyền chào bán đối với công ty cổ phần; vốn
đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn
pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề
đòi hỏi phải có vốn pháp định.
5. Ngành, nghề kinh doanh.
1. Khi thay đổi tên, địa
chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, mục
tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ hoặc số
cổ phần được quyền chào bán, vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp, thay đổi người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp và các vấn đề khác trong nội dung hồ
sơ đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải đăng ký với
cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.
2. Trường hợp có thay đổi
nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh
nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
3. Trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh bị mất, bị rách, bị cháy hoặc
bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, doanh nghiệp được
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải
trả phí. 
1. Trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh,
cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo nội dung giấy
chứng nhận đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân được
quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông
tin về nội dung đăng ký kinh doanh; cấp bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng
ký kinh doanh hoặc bản trích lục nội dung đăng ký kinh
doanh và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan đăng ký kinh
doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các
thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh theo yêu cầu của
tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này. 
1. Trong thời hạn ba mươi
ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin
doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một
trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba
số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính
của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số cổ
phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần
được quyền phát hành đối với công ty cổ phần; vốn
đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn
pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề
đòi hỏi phải có vốn pháp định;
đ) Họ, tên, địa chỉ,
quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu,
của thành viên hoặc cổ đông sáng lập;
e) Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
g) Nơi đăng ký kinh doanh.
2. Trong trường hợp thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải công
bố nội dung những thay đổi đó trong thời hạn và theo
phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ
phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho
công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có
đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người
góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài
sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu
đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí
trước bạ;
b) Đối với tài sản không
đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực
hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận
bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải
ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ,
tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác,
số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người
góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp
vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của
tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công
ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại
diện theo uỷ quyền của người góp vốn và người đại
diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn
góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán
xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp
vốn đã chuyển sang công ty.
2. Tài sản được sử dụng
vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân
không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh
nghiệp.
1. Tài sản góp vốn không
phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc
tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
2. Tài sản góp vốn khi
thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ
đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu
tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá
trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành
viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối
với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và
giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm
kết thúc định giá.
3. Tài sản góp vốn trong
quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn
thoả thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá
chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định
giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp
vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp
thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn
giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người
góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu
trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị
được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn
tại thời điểm kết thúc định giá.
1. Tên doanh nghiệp phải
viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số
và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai
thành tố sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Tên doanh nghiệp phải
được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải
được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ
tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Căn cứ vào quy định
tại Điều này và các điều 32, 33 và 34 của Luật này,
cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận
tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Quyết định của
cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
1. Đặt tên trùng hoặc tên
gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc
một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp
có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức
đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký
hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức
và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
1. Tên doanh nghiệp viết
bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên bằng
tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch
sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể
giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng
nước ngoài.
2. Tên bằng tiếng nước
ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ
nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp tại cơ
sở của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch,
hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. 
3. Tên viết tắt của doanh
nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc
tên viết bằng tiếng nước ngoài. 
1. Tên trùng là tên của
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng
tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của doanh nghiệp đã
đăng ký.
2. Các trường hợp sau đây
được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp
đã đăng ký:
a) Tên bằng tiếng Việt
của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống
như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên bằng tiếng Việt
của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh
nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu &;
c) Tên viết tắt của doanh
nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của
doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên bằng tiếng nước
ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên
bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Tên riêng của doanh
nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh
nghiệp đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự hoặc
các chữ cái tiếng Việt ngay sau tên riêng của doanh
nghiệp đó, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng
ký là công ty con của doanh nghiệp đã đăng ký;
e) Tên riêng của doanh
nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh
nghiệp đã đăng ký bởi từ tân ngay trước hoặc
mới ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh
nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên riêng của doanh
nghiệp đã đăng ký bằng các từ miền bắc, miền
nam, miền trung, miền tây, miền đông hoặc
các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường hợp doanh
nghiệp yêu cầu đăng ký là công ty con của doanh nghiệp
đã đăng ký.
1. Trụ sở chính của doanh
nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh
nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ
được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc
tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
2. Doanh nghiệp phải thông
báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan
đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Doanh nghiệp có con dấu
riêng. Con dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ và
bảo quản tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Hình thức
và nội dung của con dấu, điều kiện làm con dấu và chế
độ sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
2. Con dấu là tài sản của
doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu
theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần
thiết, được sự đồng ý của cơ quan cấp dấu, doanh
nghiệp có thể có con dấu thứ hai.
1. Văn phòng đại diện là
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại
diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo
vệ các lợi ích đó. Tổ chức và hoạt động của văn
phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ
hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức
năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của
chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp.
3. Địa điểm kinh doanh là
nơi hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp được
tổ chức thực hiện. Địa điểm kinh doanh có thể ở
ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính.
4. Chi nhánh, văn phòng đại
diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của doanh
nghiệp, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi
nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh đó.
5. Doanh nghiệp có quyền
lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và
nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều
văn phòng đại diện, chi nhánh tại một địa phương
theo địa giới hành chính. Trình tự và thủ tục lập
chi nhánh, văn phòng đại diện do Chính phủ quy định.
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN
Mục 1
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 38. Công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu
hạn là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ
chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm
mươi;
b) Thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh
nghiệp;
c) Phần vốn góp của thành
viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các
điều 43, 44 và 45 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu
hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu
hạn không được quyền phát hành cổ phần.
1. Thành viên phải góp vốn
đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như
đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài
sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí
của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn
bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh
doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
chấp thuận sự thay đổi.
Người đại diện theo pháp
luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ
góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn
và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại
cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc
thông báo không chính xác, không trung thực, không đầy
đủ.
2. Trường hợp có thành
viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết
thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên
đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ
và đúng hạn số vốn đã cam kết.
3. Sau thời hạn cam kết
lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn
đã cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý theo một
trong các cách sau đây:
a) Một hoặc một số thành
viên nhận góp đủ số vốn chưa góp;
b) Huy động người khác
cùng góp vốn vào công ty;
c) Các thành viên còn lại
góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của
họ trong vốn điều lệ công ty.
Sau khi số vốn còn lại
được góp đủ theo quy định tại khoản này, thành viên
chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành
viên của công ty và công ty phải đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này. 
4. Tại thời điểm góp đủ
giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần
vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vốn điều lệ của công
ty;
d) Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối
với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng
ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;
đ) Phần vốn góp, giá trị
vốn góp của thành viên;
e) Số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng
nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị
tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công
ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
1. Công ty phải lập sổ
đăng ký thành viên ngay sau khi đăng ký kinh doanh. Sổ đăng
ký thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối
với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng
ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;
c) Giá trị vốn góp tại
thời điểm góp vốn và phần vốn góp của từng thành
viên; thời điểm góp vốn; loại tài sản góp vốn, số
lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn;
d) Chữ ký của thành viên
là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật
của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
2. Sổ đăng ký thành viên
được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. 
1. Thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền sau
đây:
a) Tham dự họp Hội đồng
thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
b) Có số phiếu biểu quyết
tương ứng với phần vốn góp;
c) Kiểm tra, xem xét, tra
cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ
ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo
tài chính hàng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành
viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty;
d) Được chia lợi nhuận
tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ
thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật;
đ) Được chia giá trị tài
sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp
khi công ty giải thể hoặc phá sản;
e) Được ưu tiên góp thêm
vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được
quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn
góp theo quy định của Luật này;
g) Khiếu nại hoặc khởi
kiện Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi không thực hiện
đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành
viên hoặc công ty theo quy định của pháp luật; 
h) Định đoạt phần vốn
góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế,
tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty;
i) Các quyền khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên hoặc nhóm
thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ
lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, có quyền
yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải
quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền. 
3. Trường hợp công ty có
một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ và Điều
lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì các thành viên
thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có quyền như quy
định tại khoản 2 Điều này.
1. Góp đủ, đúng hạn số
vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn đã cam kết góp vào công ty; không được rút vốn
đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường
hợp quy định tại các điều 43, 44, 45 và 60 của Luật
này. 
2. Tuân thủ Điều lệ công
ty.
3. Chấp hành quyết định
của Hội đồng thành viên.
4. Thực hiện các nghĩa vụ
khác theo quy định của Luật này.
5. Chịu trách nhiệm cá
nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau
đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc
giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty
và gây thiệt hại cho người khác;
c) Thanh toán các khoản nợ
chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra
đối với công ty.
1. Thành viên có quyền yêu
cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành
viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định
của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các
nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác
quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn
góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua
quyết định vấn đề quy định tại các điểm a, b và c
khoản này.
2. Khi có yêu cầu của
thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không
thoả thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần
vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc
giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện
nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại,
công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác.
3. Nếu công ty không mua lại
phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp
của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải
là thành viên. 
Trừ trường hợp quy định
tại khoản 6 Điều 45 của Luật này, thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp
của mình cho người khác theo quy định sau đây:
1. Phải chào bán phần vốn
đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng
với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều
kiện;
2. Chỉ được chuyển
nhượng cho người không phải là thành viên nếu các
thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua
hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.
1. Trong trường hợp thành
viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã
chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật
của thành viên đó là thành viên của công ty.
2. Trong trường hợp có
thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi
dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong
công ty được thực hiện thông qua người giám hộ. 
3. Phần vốn góp của thành
viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy
định tại Điều 43 và Điều 44 của Luật này trong các
trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không
muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho
theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội
đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức
bị giải thể hoặc phá sản. 
4. Trường hợp phần vốn
góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người
thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc
bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được
giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. 
5. Thành viên có quyền tặng
cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác. 
Trường hợp người được
tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ
thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty.
Trường hợp người được tặng cho là người khác thì
họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội
đồng thành viên chấp thuận.
6. Trường hợp thành viên
sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận
thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một
trong hai cách sau đây:
a) Trở thành thành viên của
công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển
nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 44
của Luật này.
Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một
thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường
hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành lập
Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.
Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ
làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do
Điều lệ công ty quy định.
Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều
lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công
ty phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt
ở Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải uỷ quyền bằng
văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ
công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật của công ty.
1. Hội đồng thành viên
gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại
diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều
lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng
thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có
các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược
phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc
giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương
thức huy động thêm vốn;
c) Quyết định phương thức
đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại
thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ
lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
d) Quyết định giải pháp
phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công
nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công
bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ
hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp
đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều
lệ công ty;
e) Quyết định mức lương,
thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ
công ty;
g) Thông qua báo cáo tài
chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi
nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ
chức quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập
công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức
lại công ty;
m) Quyết định giải thể
hoặc yêu cầu phá sản công ty;
n) Các quyền và nhiệm vụ
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Việc chỉ định người
đại diện theo uỷ quyền phải bằng văn bản, được
thông báo đến công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chỉ định.
Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây: 
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập
hoặc đăng ký kinh doanh;
b) Tỷ lệ vốn góp, số và
ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo uỷ quyền được chỉ định;
d) Thời hạn uỷ quyền;
đ) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của thành viên, của
người đại diện theo uỷ quyền của thành viên.
Việc thay thế người đại
diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản
cho công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định và có hiệu
lực kể từ ngày công ty nhận được thông báo. 
2. Người đại diện theo
uỷ quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau
đây:
a) Đủ năng lực hành vi
dân sự;
b) Không thuộc đối tượng
bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
c) Có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề
kinh doanh chủ yếu của công ty;
d) Đối với công ty con của
công ty có phần vốn góp hay cổ phần sở hữu nhà nước
chiếm trên 50% vốn điều lệ thì vợ hoặc chồng, cha,
cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột
của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ
nhiệm người quản lý công ty mẹ không được cử làm
người đại diện theo uỷ quyền tại công ty con.
3. Người đại diện theo
uỷ quyền nhân danh thành viên thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên theo quy
định của Luật này. Mọi hạn chế của thành viên đối
với người đại diện theo uỷ quyền của mình trong việc
thực hiện các quyền thành viên thông qua Hội đồng
thành viên đều không có hiệu lực pháp lý đối với
bên thứ ba. 
4. Người đại diện theo
uỷ quyền có nghĩa vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp
của Hội đồng thành viên; thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên một cách
trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ tối đa lợi
ích hợp pháp của thành viên và công ty.
5. Người đại diện theo
uỷ quyền có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần
vốn góp được uỷ quyền. 
1. Hội đồng thành viên
bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng
thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng
thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức
việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của
Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức
việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp
Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành
viên;
c) Triệu tập và chủ trì
cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy
ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức
giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng
thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng
thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành
viên;
e) Các quyền và nhiệm vụ
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch
Hội đồng thành viên không quá năm năm. Chủ tịch Hội
đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm
kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp Điều lệ
công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là
người đại diện theo pháp luật thì các giấy tờ giao
dịch phải ghi rõ điều đó.
5. Trường hợp vắng mặt
thì Chủ tịch Hội đồng thành viên uỷ quyền bằng văn
bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc
quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có
thành viên được uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng
thành viên không làm việc được thì các thành viên còn
lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời
thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng
thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.
1. Hội đồng thành viên
được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của
thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 41 của Luật này. Cuộc họp của Hội đồng
thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác. 
Chủ tịch Hội đồng thành
viên chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương
trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng
thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản
về chương trình họp. Kiến nghị phải có các nội dung
chủ yếu sau đây: 
a) Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối
với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng
ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; họ, tên,
chữ ký của thành viên hoặc người đại diện theo uỷ
quyền;
b) Tỷ lệ phần vốn góp,
số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa
vào chương trình họp;
d) Lý do kiến nghị.
Chủ tịch Hội đồng thành
viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương
trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ
nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính
của công ty chậm nhất một ngày làm việc trước ngày
họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được
đệ trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp
thuận nếu đa số các thành viên dự họp đồng ý.
2. Thông báo mời họp Hội
đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại,
fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác do Điều
lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến
từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo
mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và
chương trình họp.
Chương trình và tài liệu
họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi
họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến
quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty,
thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo
cáo tài chính hàng năm, tổ chức lại hoặc giải thể
công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất
hai ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các
tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp Chủ tịch
Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng
thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 của Luật
này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu
tập họp Hội đồng thành viên; trong trường hợp này,
nếu xét thấy cần thiết, yêu cầu cơ quan đăng ký kinh
doanh giám sát việc tổ chức và tiến hành họp Hội đồng
thành viên; đồng thời, có quyền nhân danh mình hoặc
nhân danh công ty khởi kiện Chủ tịch Hội đồng thành
viên về việc không thực hiện đúng nghĩa vụ quản lý,
gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của họ.
4. Trường hợp Điều lệ
công ty không quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều này
phải bằng văn bản, có các nội dung chủ yếu sau đây: 
a) Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối
với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng
ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ
vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp của từng thành viên yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập
họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình
họp;
d) Họ, tên, chữ ký của
từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo uỷ
quyền của họ. 
5. Trường hợp yêu cầu
triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội
dung theo quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ tịch
Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản cho
thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời
hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu
cầu.
Trong các trường hợp khác,
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp
Hội đồng thành viên trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu. 
Trường hợp Chủ tịch Hội
đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành
viên theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân
trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối với công
ty và thành viên có liên quan của công ty. Trong trường
hợp này, thành viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có
quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp
lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng
thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
1. Cuộc họp Hội đồng
thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp
đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định. 
2. Trường hợp cuộc họp
lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp
lần thứ hai trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng
thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi
có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 50% vốn
điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp
lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy
định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp
lần thứ ba trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này,
cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không
phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ
được đại diện bởi số thành viên dự họp. 
4. Thành viên, người đại
diện theo uỷ quyền của thành viên phải tham dự và biểu
quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức
tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu
quyết do Điều lệ công ty quy định. 
1. Hội đồng thành viên
thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình
thức biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn
bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
Trong trường hợp Điều lệ
công ty không có quy định khác thì quyết định về các
vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức
biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty;
b) Quyết định phương
hướng phát triển công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Thông qua báo cáo tài
chính hàng năm;
đ) Tổ chức lại hoặc
giải thể công ty.
2. Quyết định của Hội
đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các
trường hợp sau đây:
a) Được số phiếu đại
diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên
dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công
ty quy định;
b) Được số phiếu đại
diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên
dự họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản
có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại
Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty,
tổ chức lại, giải thể công ty; tỷ lệ cụ thể do
Điều lệ công ty quy định. 
3. Quyết định của Hội
đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý
kiến bằng văn bản khi được số thành viên đại diện
ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định. 
1. Các cuộc họp Hội đồng
thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công
ty.
2. Biên bản họp Hội đồng
thành viên phải làm xong và thông qua ngay trước khi kết
thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu
sau đây: 
a) Thời gian và địa điểm
họp; mục đích, chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn
góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự
họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại
diện uỷ quyền của thành viên không dự họp;
c) Vấn đề được thảo
luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của
thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu
quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối
với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được
thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của
thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp.
Điều 54. Thủ
tục thông qua quyết định của Hội đồng thành viên
theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
Trường hợp Điều lệ
công ty không quy định thì thẩm quyền và thể thức lấy
ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua quyết
định được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng
thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội
đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định
các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch Hội đồng
thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi
các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự
thảo quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các thành
viên Hội đồng thành viên. 
Phiếu lấy ý kiến phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ,
quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn
đại diện của thành viên Hội đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý
kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán
thành, không tán thành và không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng
phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của
Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý kiến có nội
dung đầy đủ, chính xác được thành viên gửi về công
ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ;
3. Chủ tịch Hội đồng
thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và
thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết định được
thông qua đến các thành viên trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên
phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm
phiếu phải có các nội dung chủ yếu theo quy định tại
khoản 2 Điều 53 của Luật này.
1. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của mình. 
2. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các
quyết định của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề
liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công
ty;
c) Tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý
nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân
danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ
cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán
tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử
dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Các quyền và nhiệm vụ
khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng
lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với
công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
1. Thành viên Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty có
các nghĩa vụ sau đây: 
a) Thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty và chủ sở hữu công ty;
b) Trung thành với lợi ích
của công ty và chủ sở hữu công ty; không sử dụng
thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty; không
được lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy
đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và
người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần,
phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết
tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty;
d) Thực hiện các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công
ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến
hạn. 
1. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau
đây:
a) Có đủ năng lực hành
vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Là cá nhân sở hữu ít
nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc người không
phải là thành viên, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành,
nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn,
điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Đối với công ty con của
công ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước chiếm
trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha, cha
nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của
người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm
người quản lý của công ty mẹ.
Điều 58. Thù
lao, tiền lương và thưởng của thành viên Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc 
1. Công ty có quyền trả
thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người
quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Thù lao, tiền lương của
thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi
phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được
thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng
năm của công ty.
1. Hợp đồng, giao dịch
giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được
Hội đồng thành viên chấp thuận: 
a) Thành viên, người đại
diện theo uỷ quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công
ty;
b) Người có liên quan của
những người quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty
mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý
công ty mẹ;
d) Người có liên quan của
người quy định tại điểm c khoản này.
Người đại diện theo pháp
luật của công ty phải gửi đến các thành viên Hội
đồng thành viên, đồng thời niêm yết tại trụ sở
chính và chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc
thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định
tiến hành. Trường hợp Điều lệ không quy định thì
Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận
hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày niêm yết; trong trường hợp này, hợp
đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự đồng ý
của số thành viên đại diện ít nhất 75% tổng số vốn
có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các
hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết. 
2. Hợp đồng, giao dịch bị
vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được
giao kết không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.
Người đại diện theo pháp luật của công ty, thành viên
có liên quan và người có liên quan của thành viên đó
phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công
ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp
đồng, giao dịch đó. 
1. Theo quyết định của
Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng vốn điều lệ
bằng các hình thức sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành
viên;
b) Điều chỉnh tăng mức
vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng
lên của công ty;
c) Tiếp nhận vốn góp của
thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn
góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho
các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp
của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên phản đối
quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp
thêm vốn. Trong trường hợp này, số vốn góp thêm đó
được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng
với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty
nếu các thành viên không có thoả thuận khác.
Trường hợp tăng vốn điều
lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải được
sự nhất trí của các thành viên, trừ trường hợp Điều
lệ công ty có quy định khác.
3. Theo quyết định của
Hội đồng thành viên, công ty có thể giảm vốn điều
lệ bằng các hình thức sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn
góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn
điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên
tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng ký kinh doanh;
đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho
thành viên;
b) Mua lại phần vốn góp
theo quy định tại Điều 44 của Luật này;
c) Điều chỉnh giảm mức
vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm
xuống của công ty.
4. Trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày quyết định tăng hoặc giảm vốn
điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến cơ
quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung
chủ yếu sau đây: 
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác đối với
thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh
doanh đối với thành viên là tổ chức; phần vốn góp
của mỗi thành viên;
c) Vốn điều lệ; số vốn
dự định tăng hoặc giảm;
d) Thời điểm, hình thức
tăng hoặc giảm vốn;
đ) Họ, tên, chữ ký của
Chủ tịch Hội đồng thành viên, người đại diện theo
pháp luật của công ty.
Đối với trường hợp
tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết
định của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp
giảm vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết
định của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính
gần nhất; đối với công ty có phần vốn sở hữu nước
ngoài chiếm trên 50% thì báo cáo tài chính phải được
xác nhận của kiểm toán độc lập.
Cơ quan đăng ký kinh doanh
đăng ký việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời
hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo.
Công ty chỉ được chia lợi
nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã
hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật; đồng thời vẫn phải bảo
đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.
Trường hợp hoàn trả một
phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật này hoặc
chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại
Điều 61 của Luật này thì các thành viên phải hoàn trả
cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty cho đến khi các thành
viên đã hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận
tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận
đã chia.
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 63. Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở
hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ
phần.
1. Chủ sở hữu công ty là
tổ chức có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung
Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược
phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ
chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các chức danh quản lý công ty;
d) Quyết định các dự án
đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ công ty;
đ) Quyết định các giải
pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay,
cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy
định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại
Điều lệ công ty;
g) Quyết định bán tài sản
có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại
Điều lệ công ty;
h) Quyết định tăng vốn
điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá
nhân khác;
i) Quyết định thành lập
công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và
đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử
dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức
lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị
tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể
hoặc phá sản;
o) Các quyền khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là
cá nhân có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung
Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định đầu tư,
kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức,
cá nhân khác;
d) Quyết định việc sử
dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
đ) Quyết định tổ chức
lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
e) Thu hồi toàn bộ giá trị
tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể
hoặc phá sản;
g) Các quyền khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Góp vốn đầy đủ và
đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ
và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công
ty.
3. Phải xác định và tách
biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của
công ty.
Chủ sở hữu công ty là cá
nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình
mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công
ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của
pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong
việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch
khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5. Thực hiện các nghĩa vụ
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Chủ sở hữu công ty chỉ
được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc
cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ
vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì
phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Trường hợp chuyển nhượng
một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân
khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.
2. Chủ sở hữu công ty
không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
1. Chủ sở hữu công ty bổ
nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ
quyền với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan. Người đại diện theo uỷ
quyền phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
2. Chủ sở hữu công ty có
quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ
khi nào.
3. Trường hợp có ít nhất
hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền
thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên; trong trường hợp này, Hội đồng thành
viên gồm tất cả người đại diện theo uỷ quyền.
4. Trường hợp một người
được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền
thì người đó làm Chủ tịch công ty; trong trường hợp
này cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên.
5. Điều lệ công ty quy
định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của công ty. Người đại diện
theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt
Nam; nếu vắng mặt quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải
uỷ quyền bằng văn bản cho người khác làm người đại
diện theo pháp luật của công ty theo nguyên tắc quy định
tại Điều lệ công ty.
6. Chức năng, quyền và
nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên quy
định tại các điều 68, 69, 70 và 71 của Luật này.
1. Hội đồng thành viên
nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền
nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở
hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm
vụ cụ thể và chế độ làm việc của Hội đồng thành
viên đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện
theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có
liên quan.
3. Chủ sở hữu công ty chỉ
định Chủ tịch Hội đồng thành viên. Nhiệm kỳ, quyền
và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp
dụng theo quy định tại Điều 49 và các quy định khác
có liên quan của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức
triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy
định tại Điều 50 của Luật này.
5. Cuộc họp của Hội đồng
thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba
số thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty
không quy định thì mỗi thành viên có một phiếu biểu
quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể
thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản.
6. Quyết định của Hội
đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số
thành viên dự họp chấp thuận. Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của
công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên
dự họp chấp thuận.
Quyết định của Hội đồng
thành viên có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông
qua, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định phải
được chủ sở hữu công ty chấp thuận.
7. Các cuộc họp của Hội
đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản. Nội
dung biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy
định tại Điều 53 của Luật này.
1. Chủ tịch công ty nhân
danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh
công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công
ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan
2. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm
vụ cụ thể và chế độ làm việc của Chủ tịch công
ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo
quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên
quan.
3. Quyết định của Chủ
tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được
chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều
lệ công ty có quy định khác.
1. Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá năm năm
để điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công
ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc có các quyền sau đây:
a) Tổ chức thực hiện
quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
b) Quyết định các vấn đề
liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công
ty;
c) Tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý
nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký kết hợp đồng nhân
danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ
cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán
tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án sử
dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Các quyền khác được
quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
3. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau
đây:
a) Có đủ năng lực hành
vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là người có
liên quan của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm
người đại diện theo uỷ quyền hoặc Chủ tịch công
ty;
c) Có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh doanh
hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công
ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều
lệ công ty.
1. Chủ sở hữu công ty bổ
nhiệm một đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không
quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ của mình. 
2. Kiểm soát viên có các
nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp,
trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ
chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều
hành công việc kinh doanh của công ty;
b) Thẩm định báo cáo tài
chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công
tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở
hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình
chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị chủ sở hữu
công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ
chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công
ty;
d) Các nhiệm vụ khác quy
định tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu, quyết
định của chủ sở hữu công ty.
3. Kiểm soát viên có quyền
xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại
trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của
công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các
thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản
lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo
yêu cầu của Kiểm soát viên.
4. Kiểm soát viên phải có
các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành
vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là người có
liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm
quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn
hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán
hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong
ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu
chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công
ty.
Điều 72. Nghĩa
vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
1. Thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật,
Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công
ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao;
b) Thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty và chủ sở hữu công ty;
c) Trung thành với lợi ích
của công ty và chủ sở hữu công ty. Không sử dụng
thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm
dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để
tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy
đủ và chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ
và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ
phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm
yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty;
đ) Các nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công
ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến
hạn.
1. Người quản lý công ty
và Kiểm soát viên được hưởng thù lao hoặc lương và
lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của
công ty.
2. Chủ sở hữu công ty
quyết định mức thù lao, lương và lợi ích khác của
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và
Kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của
người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính
vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật thuế
thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và được
thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng
năm của công ty.
1. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty
đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ
công ty.
2. Chủ tịch công ty có thể
kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
3. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm
vụ cụ thể của Giám đốc được quy định tại Điều
lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc ký với Chủ tịch công ty.
1. Hợp đồng, giao dịch
giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ
chức với các đối tượng sau đây phải được Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định
theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu
quyết:
a) Chủ sở hữu công ty và
người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
b) Người đại diện theo
uỷ quyền, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát
viên;
c) Người có liên quan của
những người quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý chủ sở
hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những
người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của
những người quy định tại điểm d khoản này.
Người đại diện theo pháp
luật của công ty phải gửi cho Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và Kiểm soát viên; đồng thời, niêm yết tại trụ sở
chính và chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc
thông báo nội dung giao dịch đó.
2. Hợp đồng, giao dịch
quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp
đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp
lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích
riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp
đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm
hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực
hiện;
c) Chủ sở hữu công ty
tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 65
của Luật này.
3. Hợp đồng, giao dịch bị
vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu
được giao kết không đúng quy định tại khoản 1 Điều
này. Người đại diện theo pháp luật của công ty và các
bên của hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phát
sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ
việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
4. Hợp đồng, giao dịch
giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá
nhân với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan
của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và
lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty. 
1. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ.
2. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ
sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn
góp của người khác.
Chủ sở hữu quyết định
hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp
tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn
góp của người khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết
góp vốn vào công ty.
CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 77. Công
ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là
doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ
chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5
Điều 84 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
3. Công ty cổ phần có
quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
1. Công ty cổ phần phải
có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ
thông là cổ đông phổ thông. 
2. Công ty cổ phần có thể
có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi
gọi là cổ đông ưu đãi.
Cổ phần ưu đãi gồm các
loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu
quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ
tức;
c) Cổ phần ưu đãi hoàn
lại;
d) Cổ phần ưu đãi khác
do Điều lệ công ty quy định.
3. Chỉ có tổ chức được
Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền
nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu
quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba
năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi
biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành
cổ phần phổ thông.
4. Người được quyền mua
cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại
và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định
hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi cổ phần của cùng
một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền,
nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. 
6. Cổ phần phổ thông
không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần
ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
1. Cổ đông phổ thông có
các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu
trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu
quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ
quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu
quyết;
b) Được nhận cổ tức
với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông;
c) Được ưu tiên mua cổ
phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ
thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Được tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người
không phải là cổ đông, trừ trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều 84 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và
trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền
biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không
chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích
lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp
Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể
hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại
tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty;
h) Các quyền khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ
đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông
trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ
lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các
quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát (nếu có);
b) Xem xét và trích lục sổ
biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị,
báo cáo tài chính giữa năm và hàng năm theo mẫu của hệ
thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm
soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát
kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý,
điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần
thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc
số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức;
số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần
của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ
đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của
công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
đ) Các quyền khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ
đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các
trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi
phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của
người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm
quyền được giao;
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng
quản trị đã vượt quá sáu tháng mà Hội đồng quản
trị mới chưa được bầu thay thế;
c) Các trường hợp khác
theo quy định của Điều lệ công ty. 
Yêu cầu triệu tập họp
Hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và
phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc
số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức;
số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng
cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và
tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty,
căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông. Kèm theo yêu cầu phải có các tài liệu, chứng
cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ
vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền. 
4. Trong trường hợp Điều
lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử
người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện
như sau:
a) Các cổ đông phổ thông
tự nguyện tập hợp thành nhóm thoả mãn các điều kiện
quy định để đề cử người vào Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho
các cổ đông dự họp biết chậm nhất ngay khi khai mạc
Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành
viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông
hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này
được quyền đề cử một hoặc một số người theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử
viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp
số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông
đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền
đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
1. Thanh toán đủ số cổ
phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ
ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ty.
Không được rút vốn đã
góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi
hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người
khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một
phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy
định tại khoản này thì thành viên Hội đồng quản trị
và người đại diện theo pháp luật của công ty phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị
cổ phần đã bị rút.
2. Tuân thủ Điều lệ và
Quy chế quản lý nội bộ công ty.
3. Chấp hành quyết định
của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
4. Thực hiện các nghĩa vụ
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Cổ đông phổ thông phải
chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty dưới mọi
hình thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh và
các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thanh toán các khoản nợ
chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra
đối với công ty.
1. Cổ phần ưu đãi biểu
quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn
so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của
một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty
quy định.
2. Cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Các quyền khác như cổ
đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ
phần đó cho người khác.
1. Cổ phần ưu đãi cổ
tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn
so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức
ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ
tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức
cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định
cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần
ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức với mức
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Được nhận lại một
phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp
vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các
khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải
thể hoặc phá sản;
c) Các quyền khác như cổ
đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này. 
3. Cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự
họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát. 
1. Cổ phần ưu đãi hoàn
lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất
cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo
các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần
ưu đãi hoàn lại. 
2. Cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông
phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự
họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát.
1. Các cổ đông sáng lập
phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần
phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ
số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi
ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. 
2. Trong thời hạn chín mươi
ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần
đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các
nội dung chủ yếu sau đây: 
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Tổng số cổ phần phổ
thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông
sáng lập đăng ký mua;
c) Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối
với cổ đông sáng lập là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc
số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức;
số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ
phần đã thanh toán, loại tài sản góp vốn cổ phần của
từng cổ đông sáng lập;
d) Tổng số cổ phần và
giá trị cổ phần đã thanh toán của các cổ đông sáng
lập;
đ) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Người đại diện theo pháp
luật của công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các
thiệt hại đối với công ty và người khác do thông báo
chậm trễ hoặc thông báo không trung thực, không chính
xác, không đầy đủ.
3. Trường hợp có cổ đông
sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký
mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông
sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Các cổ đông sáng lập
còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu
cổ phần của họ trong công ty;
b) Một hoặc một số cổ
đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;
c) Huy động người khác
không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ
phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở
thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp
này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký
đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.
Khi số cổ phần đăng ký
góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì
các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.
4. Trường hợp các cổ
đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được
quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được
chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 
5. Trong thời hạn ba năm,
kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng
lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ
thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng
lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng
cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định
chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về
việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận
chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập
của công ty.
Sau thời hạn ba năm, kể
từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông
của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ. 
1. Cổ phiếu là chứng chỉ
do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của
công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên.
Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Số lượng cổ phần và
loại cổ phần;
d) Mệnh giá mỗi cổ phần
và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
đ) Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh
doanh của cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có
ghi tên;
e) Tóm tắt về thủ tục
chuyển nhượng cổ phần;
g) Chữ ký mẫu của người
đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
h) Số đăng ký tại sổ
đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ
phiếu;
i) Các nội dung khác theo
quy định tại các điều 81, 82 và 83 của Luật này đối
với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sai sót
trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành
thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị
ảnh hưởng. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc công ty phải liên đới chịu trách
nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra đối
với công ty. 
3. Trường hợp cổ phiếu
bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới
hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ
phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông
phải có cam đoan về các nội dung sau đây: 
a) Cổ phiếu thực sự đã
bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức
khác; trường hợp bị mất thì cam đoan thêm rằng đã
tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ
đem trả công ty để tiêu huỷ;
b) Chịu trách nhiệm về
những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu
mới.
Đối với cổ phiếu có
giá trị danh nghĩa trên mười triệu đồng Việt Nam,
trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới,
người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu
cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ
phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình
thức khác và sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng thông
báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
1. Công ty cổ phần phải
lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký cổ
đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc
cả hai loại này.
2. Sổ đăng ký cổ đông
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty;
b) Tổng số cổ phần được
quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và
số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã
bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối
với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng
ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần
từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần. 
3. Sổ đăng ký cổ đông
được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc
Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích
lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ
làm việc của công ty hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù
trừ và thanh toán chứng khoán. 
4. Cổ đông sở hữu từ
5% tổng số cổ phần trở lên phải được đăng ký với
cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày có được tỷ lệ sở
hữu đó.
1. Hội đồng quản trị
quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán
cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán. Giá
chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường
tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong
sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ
những trường hợp sau đây: 
a) Cổ phần chào bán lần
đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng
lập;
b) Cổ phần chào bán cho
tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ
ở công ty;
c) Cổ phần chào bán cho
người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp
này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể
phải được sự chấp thuận của số cổ đông đại
diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu
quyết;
d) Các trường hợp khác và
mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ
công ty quy định. 
2. Trường hợp công ty phát
hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần
đó cho tất cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần
hiện có của họ tại công ty thì phải thực hiện theo
quy định sau đây: 
a) Công ty phải thông báo
bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo
đảm đến được địa chỉ thường trú của họ. Thông
báo phải được đăng báo trong ba số liên tiếp trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thông báo.
b) Thông báo phải có họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc
số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ
phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại
công ty; tổng số cổ phần dự kiến phát hành và số cổ
phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần;
thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của công ty. Thời hạn xác định
trong thông báo phải hợp lý đủ để cổ đông đăng ký
mua được cổ phần. Kèm theo thông báo phải có mẫu
phiếu đăng ký mua do công ty phát hành;
c) Cổ đông có quyền
chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người
khác;
d) Nếu phiếu đăng ký mua
cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như
thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận
quyền ưu tiên mua. Trường hợp số lượng cổ phần dự
định phát hành không được cổ đông và người nhận
chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì số cổ
phần dự kiến phát hành còn lại sẽ do Hội đồng quản
trị quản lý. Hội đồng quản trị có thể phân phối
số cổ phần đó cho cổ đông của công ty hoặc người
khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận
lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các
cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông
có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua trung
tâm giao dịch chứng khoán.
3. Cổ phần được coi là
đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về
người mua quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật này
được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể
từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ
đông của công ty. 
4. Sau khi cổ phần được
bán, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người
mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu.
Trong trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định
tại khoản 2 Điều 86 của Luật này được ghi vào sổ
đăng ký cổ đông là đủ để chứng thực quyền sở
hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty. 
5. Các cổ phần được tự
do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. Việc
chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản theo cách
thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ
chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên
nhận chuyển nhượng hoặc đại diện uỷ quyền của họ
ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần
có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển
nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông.
Trường hợp chỉ chuyển
nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì
cổ phiếu cũ bị huỷ bỏ và công ty phát hành cổ phiếu
mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ
phần còn lại.
6. Điều kiện, phương thức
và thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng thực hiện
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Chính phủ quy định hướng
dẫn việc chào bán cổ phần riêng lẻ. 
1. Công ty cổ phần có
quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và
các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
2. Công ty không được
quyền phát hành trái phiếu trong các trường hợp sau đây,
trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định
khác: 
a) Không thanh toán đủ cả
gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh
toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn
trong ba năm liên tiếp trước đó;
b) Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế bình quân của ba năm liên tiếp trước đó không
cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định
phát hành. 
Việc phát hành trái phiếu
cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn
không bị hạn chế bởi các quy định tại điểm a và
điểm b khoản này. 
3. Trong trường hợp Điều
lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị
có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị
trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo
Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo
cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình quyết
định của Hội đồng quản trị về phát hành trái
phiếu. 
Cổ phần, trái phiếu của
công ty cổ phần có thể được mua bằng tiền Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử
dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ,
bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác quy định tại
Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một
lần.
1. Cổ đông biểu quyết
phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty
hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định
tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại
cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong
đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ
phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công
ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội
đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề
quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ
phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1
Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính
theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời
hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp không thoả thuận được về giá thì cổ
đông đó có thể bán cổ phần cho người khác hoặc các
bên có thể yêu cầu một tổ chức định giá chuyên
nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất ba tổ
chức định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn
và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng. 
Công ty có quyền mua lại
không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một
phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán
theo quy định sau đây: 
1. Hội đồng quản trị có
quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ
phần của từng loại đã được chào bán trong mỗi mười
hai tháng. Trong trường hợp khác, việc mua lại cổ phần
do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
2. Hội đồng quản trị
quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần
phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị
trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại
khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty
và cổ đông có liên quan không có thoả thuận khác thì
giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại
cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ
phần của họ trong công ty. Trong trường hợp này, quyết
định mua lại cổ phần của công ty phải được thông
báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả
cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quyết
định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và
loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên
tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh
toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ
phần của họ cho công ty. 
Cổ đông đồng ý bán lại
cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng
phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải
có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số
đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ
phần sở hữu và số cổ phần chào bán; phương thức
thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện
theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ
phần được chào bán trong thời hạn nói trên. 
1. Công ty chỉ được quyền
thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy
định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này nếu ngay
sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công
ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại
theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này
được coi là cổ phần thu về và thuộc số cổ phần
được quyền chào bán. 
3. Cổ phiếu xác nhận
quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được
tiêu huỷ ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được
thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách
nhiệm về thiệt hại do không tiêu huỷ hoặc chậm tiêu
huỷ cổ phiếu gây ra đối với công ty. 
4. Sau khi thanh toán hết số
cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được
ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công
ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết số
cổ phần mua lại.
1. Cổ tức trả cho cổ
phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp
dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ
phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi
nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức
được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công
ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ
đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước
đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn
phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác đến hạn.
Cổ tức có thể được
chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc
bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu
chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng
đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc
hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa
chỉ thường trú của cổ đông. 
Cổ tức có thể được
thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi công ty đã
có đủ chi tiết về ngân hàng của cổ đông để có thể
chuyển trực tiếp được vào tài khoản ngân hàng của
cổ đông. Nếu công ty đã chuyển khoản theo đúng các
thông tin chi tiết về ngân hàng như thông báo của cổ
đông thì công ty không chịu trách nhiệm về các thiệt
hại phát sinh từ việc chuyển khoản đó. 
3. Hội đồng quản trị
phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác
định mức cổ tức được trả đối với từng cổ
phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi
ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả
cổ tức phải được gửi bằng phương thức bảo đảm
đến được địa chỉ đăng ký tất cả cổ đông chậm
nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.
Thông báo phải ghi rõ tên công ty; họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh
doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần
từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng
cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được
nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức; họ,
tên, chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản trị và
người đại diện theo pháp luật của công ty. 
4. Trường hợp cổ đông
chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa
thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời
điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người
nhận cổ tức từ công ty. 
Trường hợp việc thanh
toán cổ phần mua lại trái với quy định tại khoản 1
Điều 92 của Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy
định tại Điều 93 của Luật này thì các cổ đông phải
hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận;
trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty
thì cổ đông đó và tất cả thành viên Hội đồng quản
trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà
chưa được hoàn lại. 
Công ty cổ phần có Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có
trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông
là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của
công ty phải có Ban kiểm soát.
Chủ tịch Hội đồng quản
trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công ty được quy định tại
Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của
công ty phải thường trú ở Việt Nam; trường hợp vắng
mặt trên ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền
bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều
lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của
người đại diện theo pháp luật của công ty. 
1. Đại hội đồng cổ
đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. 
2. Đại hội đồng cổ
đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng
phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ
phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng
loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có
quy định khác;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát;
d) Quyết định đầu tư
hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không
quy định một tỷ lệ khác;
đ) Quyết định sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh
vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số
lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại
Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài
chính hàng năm;
g) Quyết định mua lại
trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét và xử lý các vi
phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt
hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức
lại, giải thể công ty;
k) Các quyền và nhiệm vụ
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông là tổ chức
có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo
uỷ quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo
quy định của pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một
người đại diện theo uỷ quyền được cử thì phải
xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của
mỗi người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay
đổi người đại diện theo uỷ quyền phải được thông
báo bằng văn bản đến công ty trong thời hạn sớm nhất.
Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc
đăng ký kinh doanh của cổ đông;
b) Số lượng cổ phần,
loại cổ phần và ngày đăng ký cổ đông tại công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo uỷ quyền;
d) Số cổ phần được uỷ
quyền đại diện;
đ) Thời hạn đại diện
theo uỷ quyền;
e) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo uỷ quyền và người đại diện
theo pháp luật của cổ đông.
Công ty phải gửi thông báo
về người đại diện theo uỷ quyền quy định tại khoản
này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo. 
1. Đại hội đồng cổ
đông họp thường niên hoặc bất thường; ít nhất mỗi
năm họp một lần. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ
đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. 
2. Đại hội đồng cổ
đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng,
kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của
Hội đồng quản trị, cơ quan đăng ký kinh doanh có thể
gia hạn, nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc
năm tài chính. 
Đại hội đồng cổ đông
thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau
đây: 
a) Báo cáo tài chính hàng
năm;
b) Báo cáo của Hội đồng
quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh
doanh ở công ty;
c) Báo cáo của Ban kiểm
soát về quản lý công ty của Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Mức cổ tức đối với
mỗi cổ phần của từng loại;
đ) Các vấn đề khác thuộc
thẩm quyền.
3. Hội đồng quản trị
phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ
đông trong các trường hợp sau đây: 
a) Hội đồng quản trị
xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
b) Số thành viên Hội đồng
quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định
của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ
đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều
79 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban
kiểm soát;
đ) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Điều lệ
công ty không quy định thời hạn thì Hội đồng quản
trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày số thành viên
Hội đồng quản trị còn lại như quy định tại điểm
b hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm c và
điểm d khoản 3 Điều này.
Trường hợp Hội đồng
quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông như quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi
thường thiệt hại phát sinh đối với công ty.
5. Trường hợp Hội đồng
quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông theo quy định tại khoản 4 Điều này thì trong thời
hạn ba mươi ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội
đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông theo quy định của Luật này. 
Trường hợp Ban kiểm soát
không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông như quy
định thì Trưởng ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát
sinh đối với công ty. 
6. Trường hợp Ban kiểm
soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ đông hoặc
nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật
này đã yêu cầu có quyền thay thế Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp này, cổ
đông hoặc nhóm cổ đông triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông có thể đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh
giám sát việc triệu tập và tiến hành họp nếu xét
thấy cần thiết.
7. Người triệu tập phải
lập danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng
cổ đông, cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại
liên quan đến danh sách cổ đông, lập chương trình và
nội dung cuộc họp, chuẩn bị tài liệu, xác định thời
gian và địa điểm họp, gửi thông báo mời họp đến
từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật
này.
8. Chi phí cho việc triệu
tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo
quy tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được
công ty hoàn lại.
1. Danh sách cổ đông có
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập
dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ
đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được
lập khi có quyết định triệu tập và phải lập xong
chậm nhất ba mươi ngày trước ngày khai mạc họp Đại
hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định
một thời hạn khác ngắn hơn. 
2. Danh sách cổ đông có
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc
số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số
lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ
đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có quyền kiểm
tra, tra cứu, trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền
dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi
những thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin cần
thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp
Đại hội đồng cổ đông. 
1. Người triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông phải lập danh sách cổ đông
có quyền dự họp và biểu quyết; chuẩn bị chương
trình, nội dung, tài liệu cuộc họp và dự thảo nghị
quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp;
xác định thời gian, địa điểm họp và gửi thông báo
mời họp đến các cổ đông có quyền dự họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ
đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này có
quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp
Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn
bản và được gửi đến công ty chậm nhất ba ngày làm
việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi
rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của
cổ đông, số và ngày đăng ký cổ đông tại công ty,
vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp. 
3. Người triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông chỉ có quyền từ chối kiến
nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu có một trong
các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi
đến không đúng thời hạn hoặc không đủ, không đúng
nội dung;
b) Vấn đề kiến nghị
không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng
cổ đông;
c) Trường hợp khác theo
quy định của Điều lệ công ty.
4. Người triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến
nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự kiến
chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này; kiến nghị được
chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc
họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
1. Người triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp
đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất
bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc nếu Điều lệ
công ty không quy định thời hạn. Thông báo được gửi
bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ
thường trú của cổ đông. 
Thông báo mời họp phải
có tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của
công ty; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông hoặc
người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông; thời
gian và địa điểm họp. 
2. Kèm theo thông báo mời
họp phải có mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền
dự họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, các tài
liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định và dự
thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương
trình họp. 
Nếu công ty có trang thông
tin điện tử thì thông báo mời họp và các tài liệu
gửi kèm theo phải được công bố trên trang thông tin
điện tử đó đồng thời với việc gửi thông báo cho
các cổ đông.
1. Cổ đông là cá nhân,
người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ
chức trực tiếp hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho một
người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Trường
hợp cổ đông là tổ chức không có người đại diện
theo uỷ quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của
Luật này thì uỷ quyền người khác dự họp Đại hội
đồng cổ đông. 
2. Việc uỷ quyền cho người
đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập
thành văn bản theo mẫu của công ty và phải có chữ ký
theo quy định sau đây: 
a) Trường hợp cổ đông
là cá nhân là người uỷ quyền thì phải có chữ ký của
cổ đông đó và người được uỷ quyền dự họp;
b) Trường hợp người đại
diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức là người
uỷ quyền thì phải có chữ ký của người đại diện
theo uỷ quyền, người đại diện theo pháp luật của cổ
đông và người được uỷ quyền dự họp;
c) Trong trường hợp khác
thì phải có chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của cổ đông và người được uỷ quyền dự họp.
Người được uỷ quyền
dự họp Đại hội đồng cổ đông phải nộp văn bản
uỷ quyền trước khi vào phòng họp.
3. Trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này, phiếu biểu quyết của
người được uỷ quyền dự họp trong phạm vi được uỷ
quyền vẫn có hiệu lực khi có một trong các trường hợp
sau đây:
a) Người uỷ quyền đã
chết, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự; 
b) Người uỷ quyền đã
chấm dứt việc uỷ quyền.
4. Quy định tại khoản 2
Điều này không áp dụng nếu công ty nhận được thông
báo bằng văn bản về một trong các trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này chậm nhất hai mươi tư giờ trước
giờ khai mạc cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông.
5. Trường hợp cổ phần
được chuyển nhượng trong thời gian từ ngày lập xong
danh sách cổ đông đến ngày khai mạc họp Đại hội
đồng cổ đông thì người nhận chuyển nhượng có quyền
dự họp Đại hội đồng cổ đông thay thế cho người
chuyển nhượng đối với số cổ phần đã chuyển
nhượng.
1. Cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự
họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định.
2. Trường hợp cuộc họp
lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp
lần thứ hai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của Đại hội
đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến
hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất
51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ
thể do Điều lệ công ty quy định. 
3. Trường hợp cuộc họp
triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu
tập họp lần thứ ba trong thời hạn hai mươi ngày, kể
từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp
này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được
tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và
tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ
đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng
cổ đông mới có quyền thay đổi chương trình họp đã
được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại
Điều 100 của Luật này.
Trong trường hợp Điều lệ
công ty không có quy định khác thì thể thức tiến hành
họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông được tiến hành theo quy định sau đây:
1. Trước ngày khai mạc
cuộc họp, phải tiến hành đăng ký việc dự họp Đại
hội đồng cổ đông cho đến khi bảo đảm việc đăng
ký đầy đủ các cổ đông có quyền dự họp. Người
đăng ký dự họp sẽ được cấp thẻ biểu quyết tương
ứng với số vấn đề cần biểu quyết trong chương
trình họp;
2. Chủ toạ, thư ký và ban
kiểm phiếu của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng
quản trị làm chủ toạ các cuộc họp do Hội đồng quản
trị triệu tập; trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc
tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên còn
lại bầu một người trong số họ làm chủ toạ cuộc
họp; trường hợp không có người có thể làm chủ toạ
thì thành viên Hội đồng quản trị có chức vụ cao nhất
điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ
toạ cuộc họp trong số những người dự họp và người
có số phiếu bầu cao nhất làm chủ toạ cuộc họp;
b) Trong các trường hợp
khác, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu
chủ toạ cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất
làm chủ toạ cuộc họp;
c) Chủ toạ cử một người
làm thư ký lập biên bản họp Đại hội đồng cổ đông;
d) Đại hội đồng cổ
đông bầu ban kiểm phiếu không quá ba người theo đề
nghị của chủ toạ cuộc họp;
3. Chương trình và nội
dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông
qua ngay trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định
rõ và chi tiết thời gian đối với từng vấn đề trong
nội dung chương trình họp;
4. Chủ toạ và thư ký họp
Đại hội đồng cổ đông có quyền thực hiện các biện
pháp cần thiết để điều khiển cuộc họp một cách
hợp lý, có trật tự, đúng theo chương trình đã được
thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người
dự họp;
5. Đại hội đồng cổ
đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong
nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến
hành bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết,
sau đó thu thẻ biểu quyết không tán thành, cuối cùng
kiểm phiếu tập hợp số phiếu biểu quyết tán thành,
không tán thành, không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu
được chủ toạ công bố ngay trước khi bế mạc cuộc
họp;
6. Cổ đông hoặc người
được uỷ quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã
khai mạc được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết
ngay sau khi đăng ký. Chủ toạ không được dừng cuộc
họp để những người đến muộn đăng ký; trong trường
hợp này, hiệu lực của những biểu quyết đã tiến
hành không bị ảnh hưởng;
7. Người triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông có quyền:
a) Yêu cầu tất cả người
dự họp chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh
khác;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những
người không tuân thủ quyền điều hành của chủ toạ,
cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình
thường của cuộc họp hoặc không tuân thủ các yêu cầu
về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông;
8. Chủ toạ có quyền hoãn
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số
người đăng ký dự họp theo quy định đến một thời
điểm khác hoặc thay đổi địa điểm họp trong trường
các trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp không
có đủ chỗ ngồi thuận tiện cho tất cả người dự
họp;
b) Có người dự họp có
hành vi cản trở, gây rối trật tự, có nguy cơ làm cho
cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng và
hợp pháp.
Thời gian hoãn tối đa
không quá ba ngày, kể từ ngày cuộc họp dự định khai
mạc;
9. Trường hợp chủ toạ
hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái
với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng
cổ đông bầu một người khác trong số những người dự
họp để thay thế chủ toạ điều hành cuộc họp cho đến
lúc kết thúc và hiệu lực các biểu quyết tại cuộc
họp đó không bị ảnh hưởng.
1. Đại hội đồng cổ
đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng
hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến
bằng văn bản.
2. Trường hợp Điều lệ
công ty không quy định thì quyết định của Đại hội
đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được
thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông: 
a) Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty;
b) Thông qua định hướng
phát triển công ty;
c) Quyết định loại cổ
phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
chào bán;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
đ) Quyết định đầu tư
hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không
quy định một tỷ lệ khác;
e) Thông qua báo cáo tài
chính hàng năm;
g) Tổ chức lại, giải thể
công ty.
3. Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được số cổ đông đại
diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất
cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do
Điều lệ công ty quy định;
b) Đối với quyết định
về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại
được quyền chào bán; sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc
bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định
khác thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất
75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông
dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công
ty quy định;
c) Việc biểu quyết bầu
thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải
thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi
cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với
tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được
bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ
đông có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình
cho một hoặc một số ứng cử viên.
4. Các quyết định được
thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông với
số cổ đông trực tiếp và uỷ quyền tham dự đại diện
100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp
pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục
triệu tập, nội dung chương trình họp và thể thức tiến
hành họp không được thực hiện đúng như quy định.
5. Trường hợp thông qua
quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được
thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất
75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ cụ
thể do Điều lệ công ty quy định.
6. Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ
đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày quyết định được
thông qua.
Điều 105. Thẩm
quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản
để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ
công ty không có quy định khác thì thẩm quyền và thể
thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua
quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có
quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông
qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất cứ
lúc nào nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích của công
ty;
2. Hội đồng quản trị
phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo quyết định
của Đại hội đồng cổ đông và các tài liệu giải
trình dự thảo quyết định. Phiếu lấy ý kiến kèm theo
dự thảo quyết định và tài liệu giải trình phải được
gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ
thường trú của từng cổ đông;
3. Phiếu lấy ý kiến phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh
doanh của cổ đông hoặc đại diện theo uỷ quyền của
cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng
loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý
kiến để thông qua quyết định;
đ) Phương án biểu quyết
bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải gửi về
công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký của
Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện
theo pháp luật của công ty;
4. Phiếu lấy ý kiến đã
được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá
nhân, của người đại diện theo uỷ quyền hoặc người
đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức.
Phiếu lấy ý kiến gửi về
công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không
ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu. Các phiếu
lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định
tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở đều
không hợp lệ;
5. Hội đồng quản trị
kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự
chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không
nắm giữ chức vụ quản lý công ty.
Biên bản kiểm phiếu phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích và các vấn
đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;
c) Số cổ đông với tổng
số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó
phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu
quyết không hợp lệ, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông
tham gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán
thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng
vấn đề;
đ) Các quyết định đã
được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của
Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện theo
pháp luật của công ty và của người giám sát kiểm
phiếu.
Các thành viên Hội đồng
quản trị và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới
chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên
bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các
thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông
qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác;
6. Biên bản kết quả kiểm
phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu;
7. Phiếu lấy ý kiến đã
được trả lời, biên bản kiểm phiếu, toàn văn nghị
quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi
kèm theo phiếu lấy ý kiến đều phải được lưu giữ
tại trụ sở chính của công ty;
8. Quyết định được
thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn
bản có giá trị như quyết định được thông qua tại
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
1. Cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông phải được ghi vào sổ biên bản của
công ty. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể
cả bằng tiếng nước ngoài và phải có các nội dung chủ
yếu sau đây: 
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Thời gian và địa điểm
họp Đại hội đồng cổ đông;
c) Chương trình và nội
dung cuộc họp;
d) Chủ toạ và thư ký;
đ) Tóm tắt diễn biến
cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng
cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình
họp;
g) Số cổ đông và tổng
số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ
lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự
họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
h) Tổng số phiếu biểu
quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó
ghi rõ tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không
có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu
quyết của cổ đông dự họp;
i) Các quyết định đã
được thông qua;
k) Họ, tên, chữ ký của
chủ toạ và thư ký.
Biên bản được lập bằng
tiếng Việt và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực
pháp lý như nhau.
2. Biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi bế
mạc cuộc họp.
3. Chủ toạ và thư ký cuộc
họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung
thực, chính xác của nội dung biên bản.
Biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày bế mạc
cuộc họp.
Biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự
họp, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và tài
liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải
được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Trong thời hạn chín mươi
ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy
ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài
xem xét, huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ
đông trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông không thực
hiện đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty;
2. Trình tự, thủ tục ra
quyết định và nội dung quyết định vi phạm pháp luật
hoặc Điều lệ công ty.
1. Hội đồng quản trị là
cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông. 
2. Hội đồng quản trị có
các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược,
kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ
phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại;
c) Quyết định chào bán cổ
phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn
theo hình thức khác;
d) Quyết định giá chào
bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ
phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này;
e) Quyết định phương án
đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới
hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công
ty;
g) Quyết định giải pháp
phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông
qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này;
h) Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối
với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định
mức lương và lợi ích khác của những người quản lý
đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện
quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty
khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của
những người đó;
i) Giám sát, chỉ đạo Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong
điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty;
k) Quyết định cơ cấu tổ
chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện
và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
l) Duyệt chương trình, nội
dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý
kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết
định;
m) Trình báo cáo quyết toán
tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
n) Kiến nghị mức cổ tức
được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ
tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
o) Kiến nghị việc tổ
chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
p) Các quyền và nhiệm vụ
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị
thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp,
lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều
lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản
trị có một phiếu biểu quyết.
4. Khi thực hiện chức năng
và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ
đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và
quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường
hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái
với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây
thiệt hại cho công ty thì các thành viên chấp thuận
thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền
bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua
quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm.
Trong trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của
công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có
quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực
hiện quyết định nói trên.
1. Hội đồng quản trị có
không ít hơn ba thành viên, không quá mười một thành
viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Số
thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở
Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của
Hội đồng quản trị là năm năm. Nhiệm kỳ của thành
viên Hội đồng quản trị không quá năm năm; thành viên
Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Hội đồng quản trị
của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho
đến khi Hội đồng quản trị mới được bầu và tiếp
quản công việc.
3. Trường hợp có thành
viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị
miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì
nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của
nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
4. Thành viên Hội đồng
quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công
ty.
1. Thành viên Hội đồng
quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau
đây:
a) Có đủ năng lực hành
vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Là cổ đông cá nhân sở
hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc người
khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý
kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của
công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại
Điều lệ công ty.
2. Đối với công ty con là
công ty mà Nhà nước sở hữu số cổ phần trên 50% vốn
điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được
là người liên quan của người quản lý, người có thẩm
quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
1. Đại hội đồng cổ
đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội
đồng quản trị theo quy định tại Điều lệ công ty.
Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội
đồng quản trị thì Chủ tịch được bầu trong số
thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng
quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. 
2. Chủ tịch Hội đồng
quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế
hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức
việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục
vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội
đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua
quyết định của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ
chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản
trị;
đ) Chủ toạ họp Đại hội
đồng cổ đông;
e) Các quyền và nhiệm vụ
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp Chủ tịch
Hội đồng quản trị vắng mặt thì uỷ quyền bằng văn
bản cho một thành viên khác để thực hiện các quyền
và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo
nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp
không có người được uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội
đồng quản trị không làm việc được thì các thành
viên còn lại bầu một người trong số các thành viên
tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị
theo nguyên tắc đa số quá bán.
1. Trường hợp Hội đồng
quản trị bầu Chủ tịch thì cuộc họp đầu tiên của
nhiệm kỳ Hội đồng quản trị để bầu Chủ tịch và
ra các quyết định khác thuộc thẩm quyền phải được
tiến hành trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ
đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao
nhất triệu tập. Trường hợp có nhiều hơn một thành
viên có số phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các
thành viên đã bầu theo nguyên tắc đa số một người
trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị. 
2. Hội đồng quản trị có
thể họp định kỳ hoặc bất thường. Hội đồng quản
trị có thể họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở
nơi khác.
3. Cuộc họp định kỳ của
Hội đồng quản trị do Chủ tịch triệu tập bất cứ
khi nào nếu xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải
họp ít nhất một lần. 
4. Chủ tịch Hội đồng
quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị
khi có một trong các trường hợp sau đây: 
a) Có đề nghị của Ban
kiểm soát;
b) Có đề nghị của Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất năm người
quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít
nhất hai thành viên Hội đồng quản trị;
d) Các trường hợp khác do
Điều lệ công ty quy định. 
Đề nghị phải được lập
thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần
thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản trị. 
5. Chủ tịch phải triệu
tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại
khoản 4 Điều này. Trường hợp Chủ tịch không triệu
tập họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ
tịch phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy
ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế
Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản
trị.
6. Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản
trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất năm ngày
làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không
có quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ
thể thời gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn
đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời
họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu
biểu quyết của thành viên. 
Thông báo mời họp được
gửi bằng bưu điện, fax, thư điện tử hoặc phương
tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ
của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng
ký tại công ty. 
7. Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc người triệu tập phải gửi thông báo
mời họp và các tài liệu kèm theo đến các thành viên
Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc như đối
với thành viên Hội đồng quản trị.
Thành viên Ban kiểm soát,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không phải là thành viên
Hội đồng quản trị, có quyền dự các cuộc họp của
Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không
được biểu quyết. 
8. Cuộc họp Hội đồng
quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng
số thành viên trở lên dự họp. 
Thành viên không trực tiếp
dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng
văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín
và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản
trị chậm nhất một giờ trước giờ khai mạc. Phiếu
biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của
tất cả những người dự họp. 
Quyết định của Hội đồng
quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên
dự họp chấp thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau
thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến
của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
9. Thành viên phải tham dự
đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị.
Thành viên được uỷ quyền cho người khác dự họp nếu
được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp
thuận. 
1. Các cuộc họp của Hội
đồng quản trị phải được ghi vào sổ biên bản. Biên
bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể cả bằng
tiếng nước ngoài, có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích, chương trình
và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm
họp;
d) Họ, tên từng thành viên
dự họp hoặc người được uỷ quyền dự họp; họ,
tên các thành viên không dự họp và lý do;
đ) Các vấn đề được
thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;
e) Tóm tắt phát biểu ý
kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn
biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết
trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán
thành và không có ý kiến;
h) Các quyết định đã
được thông qua;
i) Họ, tên, chữ ký của
tất cả thành viên hoặc đại diện theo uỷ quyền dự
họp.
Chủ toạ và thư ký phải
chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của
nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị.
2. Biên bản họp Hội đồng
quản trị và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải
được lưu giữ tại trụ chính của công ty.
3. Biên bản lập bằng
tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý
ngang nhau.
1. Thành viên Hội đồng
quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc, người
quản lý các đơn vị trong công ty cung cấp các thông tin,
tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh
của công ty và của các đơn vị trong công ty. 
2. Người quản lý được
yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính
xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên
Hội đồng quản trị.
1. Thành viên Hội đồng
quản trị bị bãi nhiệm, miễn nhiệm trong các trường
hợp sau đây: 
a) Không có đủ tiêu chuẩn
và điều kiện theo quy định tại Điều 110 của Luật
này;
b) Không tham gia các hoạt
động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên tục,
trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn xin từ chức;
d) Các trường hợp khác do
Điều lệ công ty quy định.
2. Ngoài các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên Hội đồng
quản trị có thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc nào theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
3. Trường hợp số thành
viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so
với số quy định tại Điều lệ công ty thì Hội đồng
quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày số
thành viên bị giảm quá một phần ba để bầu bổ sung
thành viên Hội đồng quản trị.
Trong các trường hợp khác,
tại cuộc họp gần nhất, Đại hội đồng cổ đông bầu
thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị
đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.
1. Hội đồng quản trị bổ
nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác
làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều
lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản
trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật
của công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản
trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao. 
Nhiệm kỳ của Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được
bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu chuẩn và điều kiện
của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy
định tại Điều 57 của Luật này. 
Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác. 
3. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề
liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty
mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản
trị;
b) Tổ chức thực hiện các
quyết định của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ
cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định lương và
phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công
ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm
của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án
trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Các quyền và nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và
quyết định của Hội đồng quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hàng ngày
của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ
công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết
định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái
với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
Điều 117. Thù
lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc 
1. Công ty có quyền trả
thù lao, tiền lương cho thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Trong trường hợp Điều
lệ công ty không có quy định khác thì thù lao, tiền
lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo
quy định sau đây: 
a) Thành viên Hội đồng
quản trị được hưởng thù lao công việc và tiền
thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công
cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng
quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị
dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc
nhất trí. Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị
do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp
thường niên;
b) Thành viên Hội đồng
quản trị có quyền được thanh toán các chi phí ăn, ở,
đi lại và chi phí hợp lý khác mà họ chi trả khi thực
hiện nhiệm vụ được giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc được trả lương và tiền thưởng. Tiền
lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng
quản trị quyết định.
3. Thù lao của thành viên
Hội đồng quản trị và tiền lương của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào
chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện
thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của công
ty, phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc
họp thường niên.
1. Thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê
khai các lợi ích liên quan của họ với công ty, bao gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần;
tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ
phần đó;
b) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở
hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp
trên 35% vốn điều lệ.
2. Việc kê khai quy định
tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện trong thời
hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh lợi ích
liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được khai báo
với công ty trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng.
3. Việc kê khai quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thông báo
cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường
niên và được niêm yết, lưu giữ tại trụ sở chính
của doanh nghiệp. Cổ đông, đại diện theo uỷ quyền
của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền xem xét
nội dung kê khai bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần
thiết.
4. Thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá
nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện công việc
dưới mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh
của công ty đều phải giải trình bản chất, nội dung
của công việc đó trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành
viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận; nếu
thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự chấp
thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập
có được từ hoạt động đó thuộc về công ty.
1. Thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người
quản lý khác có các nghĩa vụ sau đây: 
a) Thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của Luật này,
pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, quyết định
của Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty và cổ đông của công ty;
c) Trung thành với lợi ích
của công ty và cổ đông của công ty; không sử dụng
thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm
dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để
tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy
đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và
người có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn
góp, cổ phần chi phối; thông báo này được niêm yết
tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
2. Ngoài các nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị và
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương,
trả thưởng khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ
đến hạn.
3. Các nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Hợp đồng, giao dịch
giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được
Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị
chấp thuận:
a) Cổ đông, người đại
diện uỷ quyền của cổ đông sở hữu trên 35% tổng số
cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên
quan của họ;
b) Thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
c) Doanh nghiệp quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 118 của Luật này
và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Hội đồng quản trị
chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ
hơn 50% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty. Trong trường hợp này,
người đại diện theo pháp luật phải gửi đến các
thành viên Hội đồng quản trị; niêm yết tại trụ sở
chính, chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc
thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng
quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc
giao dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
niêm yết; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền
biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ
đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hội đồng
quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về
nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng
văn bản. Trong trường hợp này, cổ đông có liên quan
không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch
được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65%
tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý.
4. Hợp đồng, giao dịch bị
vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được
giao kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Người
đại diện theo pháp luật của công ty, cổ đông, thành
viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc có liên quan phải bồi thường thiệt hại phát
sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ
việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
1. Ban kiểm soát có từ ba
đến năm thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy
định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm
năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Các thành viên Ban kiểm
soát bầu một người trong số họ làm Trưởng ban kiểm
soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát do
Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn
một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải
có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm
toán viên. 
3. Trong trường hợp vào
thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát nhiệm
kỳ mới chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã hết
nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ
cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và
nhận nhiệm vụ. 
1. Thành viên Ban kiểm soát
phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Từ 21 tuổi trở lên, có
đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng
bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định
của Luật này;
b) Không phải là vợ hoặc
chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị,
em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác.
2. Thành viên Ban kiểm soát
không được giữ các chức vụ quản lý công ty. Thành
viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông
hoặc người lao động của công ty.
1. Ban kiểm soát thực hiện
giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu
trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực
hiện các nhiệm vụ được giao. 
2. Kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức
công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm định báo cáo tình
hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng
của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội
đồng quản trị. 
Trình báo cáo thẩm định
báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm
của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của
Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại
cuộc họp thường niên. 
4. Xem xét sổ kế toán và
các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý,
điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu
xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại
hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông
hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của
Luật này. 
5. Khi có yêu cầu của cổ
đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều
79 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải
trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến
Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông
có yêu cầu. 
Việc kiểm tra của Ban kiểm
soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt
động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây
gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
6. Kiến nghị Hội đồng
quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp
sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. 
7. Khi phát hiện có thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy
định tại Điều 119 của Luật này thì phải thông báo
ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu
người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và
có giải pháp khắc phục hậu quả. 
8. Thực hiện các quyền và
nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ
công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
9. Ban kiểm soát có quyền
sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
Ban kiểm soát có thể tham
khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình
báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng
cổ đông. 
1. Thông báo mời họp,
phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và
các tài liệu kèm theo phải được gửi đến thành viên
Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức như
đối với thành viên Hội đồng quản trị. 
2. Báo cáo của Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc
tài liệu khác do công ty phát hành được gửi đến thành
viên Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức
như đối với thành viên Hội đồng quản trị. 
3. Thành viên Ban kiểm soát
có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của công ty
lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm
khác; có quyền đến các địa điểm nơi người quản lý
và nhân viên của công ty làm việc. 
4. Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ,
chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác
quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công
ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát. 
Trong trường hợp Điều lệ
công ty không có quy định thì thù lao và lợi ích khác
của thành viên Ban kiểm soát được thực hiện theo quy
định sau đây:
1. Thành viên Ban kiểm soát
được trả thù lao theo công việc và được hưởng các
lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức
thù lao và ngân sách hoạt động hàng năm của Ban kiểm
soát căn cứ vào số ngày làm việc dự tính, số lượng
và tính chất của công việc và mức thù lao bình quân
hàng ngày của thành viên;
2. Thành viên Ban kiểm soát
được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng
dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức
thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách
hoạt động hàng năm của Ban kiểm soát đã được Đại
hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại
hội đồng cổ đông có quyết định khác;
3. Thù lao và chi phí hoạt
động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh
doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải
được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng
năm của công ty.
1. Tuân thủ đúng pháp
luật, Điều lệ công ty, quyết định của Đại hội
đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty và cổ đông của công ty.
3. Trung thành với lợi ích
của công ty và cổ đông công ty; không được sử dụng
thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm
dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để
tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác. 
4. Các nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm
nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này
mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì các
thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm cá nhân
hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó.
Mọi thu nhập và lợi ích
khác mà thành viên Ban kiểm soát trực tiếp hoặc gián
tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản
3 Điều này đều thuộc sở hữu của công ty.
6. Trường hợp phát hiện
có thành viên Ban kiểm soát vi phạm nghĩa vụ trong thực
hiện quyền và nhiệm vụ được giao thì Hội đồng quản
trị phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát;
yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi
phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
1. Thành viên Ban kiểm soát
bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn
và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát theo quy định
tại Điều 122 của Luật này;
b) Không thực hiện quyền
và nhiệm vụ của mình trong sáu tháng liên tục, trừ
trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn xin từ chức;
d) Các trường hợp khác do
Điều lệ công ty quy định.
2. Ngoài các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên Ban kiểm
soát có thể bị miễn nhiệm bất cứ khi nào theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông.
3. Trường hợp Ban kiểm
soát vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình có nguy cơ
gây thiệt hại cho công ty thì Hội đồng quản trị triệu
tập Đại hội đồng cổ đông để xem xét và miễn
nhiệm Ban kiểm soát đương nhiệm và bầu Ban kiểm soát
mới thay thế.
1. Tại thời điểm kết
thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải chuẩn bị
các báo cáo và tài liệu sau đây: 
a) Báo cáo về tình hình
kinh doanh của công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công
tác quản lý, điều hành công ty.
2. Đối với công ty cổ
phần mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo
tài chính hàng năm của công ty cổ phần đã phải được
kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem
xét, thông qua. 
3. Các báo cáo và tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi đến
Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất ba mươi ngày
trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại
hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy
định khác. 
4. Báo cáo và tài liệu do
Hội đồng quản trị chuẩn bị; báo cáo thẩm định của
Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải có ở trụ sở
chính và chi nhánh của công ty chậm nhất bảy ngày làm
việc trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của
Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không
có quy định khác.
Cổ đông sở hữu cổ phần
của công ty liên tục ít nhất một năm có quyền tự
mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm toán
viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo
cáo quy định tại Điều này trong thời gian hợp lý. 
1. Công ty cổ phần phải
gửi báo cáo tài chính hàng năm đã được Đại hội
đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp
luật có liên quan. 
2. Tóm tắt nội dung báo
cáo tài chính hàng năm phải được thông báo đến tất
cả cổ đông.
3. Mọi tổ chức, cá nhân
đều có quyền xem hoặc sao chép báo cáo tài chính hàng
năm của công ty cổ phần tại cơ quan đăng ký kinh doanh
có thẩm quyền.
CÔNG TY HỢP DANH
Điều 130. Công
ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh
nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai
thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên
hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành
viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải
là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. 
3. Công ty hợp danh không
được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
1. Thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn
như đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt
hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành
viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã
cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản
nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường
hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị
khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng
thành viên.
4. Tại thời điểm góp đủ
vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vốn điều lệ của công
ty;
d) Tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên;
loại thành viên;
đ) Giá trị phần vốn góp
và loại tài sản góp vốn của thành viên;
e) Số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp;
g) Quyền và nghĩa vụ của
người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
h) Họ, tên, chữ ký của
người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của
các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng
nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị
tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công
ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
1. Tài sản góp vốn của
các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công
ty.
2. Tài sản tạo lập được
mang tên công ty.
3. Tài sản thu được từ
hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện
nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh các
ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty do các
thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện.
4. Các tài sản khác theo
quy định của pháp luật.
1. Thành viên hợp danh không
được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp
danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được
sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không
được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác
thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công
ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không
được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn
góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được
sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
1. Thành viên hợp danh có
các quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận
và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành
viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số
phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty tiến
hành các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh
đã đăng ký; đàm phán và ký kết hợp đồng, thoả
thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành
viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử dụng con dấu, tài
sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh đã đăng ký; nếu ứng trước tiền của
mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty thì
có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền
gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc
đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp
thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu
thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của
chính thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành
viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh
doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các
tài liệu khác của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy
cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận
tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thoả thuận
quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể
hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản
còn lại theo tỷ lệ góp vốn vào công ty nếu Điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên
hợp danh chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết
thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần
giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ
thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế
có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội
đồng thành viên chấp thuận;
i) Các quyền khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên hợp danh có
các nghĩa vụ sau đây: 
a) Tiến hành quản lý và
thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn
trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa
cho công ty và tất cả thành viên;
b) Tiến hành quản lý và
hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của
pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội
đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này,
gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng
tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số
tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây
ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty,
nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận
tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh các
ngành, nghề đã đăng ký của công ty mà không đem nộp
cho công ty;
đ) Liên đới chịu trách
nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu
tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ
của công ty;
e) Chịu lỗ tương ứng với
phần vốn góp vào công ty hoặc theo thoả thuận quy định
tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh
bị lỗ;
g) Định kỳ hàng tháng báo
cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết
quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về
tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên
có yêu cầu;
h) Các nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Tất cả thành viên hợp
lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên
bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định
khác.
2. Thành viên hợp danh có
quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để
thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công
ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị
nội dung, chương trình và tài liệu họp.
3. Hội đồng thành viên có
quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công
ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định
các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư
tổng số thành viên hợp danh chấp thuận:
a) Phương hướng phát triển
công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành
viên hợp danh mới;
d) Chấp nhận thành viên
hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ
thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu
tư;
e) Quyết định việc vay và
huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ
khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài
sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một
tỷ lệ khác cao hơn;
h) Quyết định thông qua
báo cáo tài chính hàng năm, tổng số lợi nhuận được
chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể
công ty.
4. Quyết định về các vấn
đề khác không quy định tại khoản 3 Điều này được
thông qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên hợp danh chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.
5. Quyền tham gia biểu quyết
của thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Chủ tịch Hội đồng
thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên
khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành
viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành
viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên
hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng
thành viên.
2. Thông báo mời họp có
thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các
phương tiện điện tử khác. Thông báo mời họp phải
nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội dung họp, chương
trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu
tập họp.
Các tài liệu thảo luận
được sử dụng để quyết định các vấn đề quy định
tại khoản 3 Điều 135 của Luật này phải được gửi
trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi trước
do Điều lệ công ty quy định.
3. Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ
toạ cuộc họp. Cuộc họp của Hội đồng thành viên
phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Nội dung
biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích, chương trình
và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm
họp;
d) Họ, tên chủ toạ, thành
viên dự họp;
đ) Các ý kiến của thành
viên dự họp;
e) Các quyết định được
thông qua, số thành viên chấp thuận và nội dung cơ bản
của các quyết định đó;
g) Họ, tên, chữ ký của
các thành viên dự họp.
1. Các thành viên hợp danh
có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Mọi hạn
chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công
việc kinh doanh hàng ngày của công ty chỉ có hiệu lực
đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn
chế đó.
2. Trong điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công
nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công
ty.
Khi một số hoặc tất cả
thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc
kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc
đa số.
Hoạt động do thành viên
hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh
các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty đều
không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp
hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp
thuận.
3. Công ty có thể mở một
hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành
viên chỉ định thành viên được uỷ quyền gửi và rút
tiền từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm
vụ sau đây:
a) Quản lý và điều hành
công việc kinh doanh hàng ngày của công ty với tư cách là
thành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức
họp Hội đồng thành viên; ký các quyết định hoặc
nghị quyết của của Hội đồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp
công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; ký các
quyết định về quy chế, nội quy và các công việc tổ
chức nội bộ khác của công ty;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu
giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hoá đơn,
chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định
của pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty
trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công
ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ
kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác;
e) Các nhiệm vụ khác do
Điều lệ công ty quy định.
1. Tư cách thành viên hợp
danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi
công ty;
b) Chết hoặc bị Toà án
tuyên bố là đã chết;
c) Bị Toà án tuyên bố là
mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất
năng lực hành vi dân sự;
d) Bị khai trừ khỏi công
ty;
đ) Các trường hợp khác
do Điều lệ công ty quy định.
2. Thành viên hợp danh có
quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành
viên chấp thuận. Trong trường hợp này, thành viên muốn
rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu
cầu rút vốn chậm nhất sáu tháng trước ngày rút vốn;
chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài
chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã
được thông qua.
3. Thành viên hợp danh bị
khai trừ khỏi công ty trong các trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp
vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty
đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại
Điều 133 của Luật này;
c) Tiến hành công việc
kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành
vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến
lợi ích của công ty và các thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng
các nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
4. Trong trường hợp chấm
dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc
bị mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của
thành viên đó được hoàn trả công bằng và thoả đáng.
5. Trong thời hạn hai năm
kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo
quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì
người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của
công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành
viên.
6. Sau khi chấm dứt tư cách
thành viên, nếu tên của thành viên bị chấm dứt đã
được sử dụng làm thành một phần hoặc toàn bộ tên
công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại
diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty
chấm dứt việc sử dụng tên đó.
1. Công ty có thể tiếp
nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn;
việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được
Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc
thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp
vào công ty trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày
được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành
viên quyết định thời hạn khác.
3. Thành viên hợp danh mới
phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó
và các thành viên còn lại có thoả thuận khác.
1. Thành viên góp vốn có
các quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận
và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các
quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức
lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều
lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa
vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận
hàng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều
lệ công ty;
c) Được cung cấp báo cáo
tài chính hàng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ
tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp
đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và
kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, sổ
biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu
khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn
góp của mình tại công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc
nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề
đã đăng ký của công ty;
e) Định đoạt phần vốn
góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế
chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết hoặc
bị Toà tuyên bố là đã chết thì người thừa kế thay
thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn
của công ty;
g) Được chia một phần
giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với
tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty
giải thể hoặc phá sản;
h) Các quyền khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên góp vốn có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
b) Không được tham gia quản
lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh
nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ, nội
quy công ty và quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Các nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Điều 141. Doanh
nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là
doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân
không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được
quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. 
1. Vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng
số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền
Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài
sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải
ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại
của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản
kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi
chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt
động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm
vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế
toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn
vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân
chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan
đăng ký kinh doanh.
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân
có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau
khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân
có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác
làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp
tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và
vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân
là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong
các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân
là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân
có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng
phải báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng
cho thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan thuế. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với
tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách
nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong
hợp đồng cho thuê.
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân
có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Chậm
nhất mười lăm ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp
cho người mua, chủ doanh nghiệp phải thông báo bằng văn
bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải nêu rõ
tên, trụ sở của doanh nghiệp; tên, địa chỉ của người
mua; tổng số nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp; tên,
địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng chủ
nợ; hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký
mà chưa thực hiện xong và cách thức giải quyết các hợp
đồng đó.
2. Sau khi bán doanh nghiệp,
chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp
chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán
và chủ nợ của doanh nghiệp có thoả thuận khác. 
3. Người bán, người mua
doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về lao động.
4. Người mua doanh nghiệp
phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của Luật này.
NHÓM CÔNG TY
Điều 146. Nhóm
công ty
1. Nhóm công ty là tập hợp
các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về
lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch
vụ kinh doanh khác.
2. Nhóm công ty bao gồm các
hình thức sau đây:
a) Công ty mẹ - công ty con;
b) Tập đoàn kinh tế;
c) Các hình thức khác.
1. Tuỳ thuộc vào loại
hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ
sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo
quy định tương ứng của Luật này và pháp luật có liên
quan.
2. Hợp đồng, giao dịch và
quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải
được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng
theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý
độc lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Trường hợp công ty mẹ
can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên
hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt
động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường
hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền
bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại
cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về
thiệt hại đó.
4. Người quản lý của
công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc
công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh quy định tại
khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu
trách nhiệm về các thiệt hại đó.
5. Trường hợp công ty mẹ
không đền bù cho công ty con theo quy định tại khoản 3
Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở
hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của công ty con có quyền
nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con đòi công ty
mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.
6. Trường hợp hoạt động
kinh doanh như quy định tại khoản 3 Điều này do công ty
con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của
cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi
đó phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi
được hưởng đó cho công ty con bị thiệt hại.
1. Vào thời điểm kết
thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy
định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo
cáo sau đây: 
a) Báo cáo tài chính hợp
nhất của nhóm công ty theo quy định của pháp luật về
kế toán; 
b) Báo cáo tổng hợp kết
quả kinh doanh hàng năm của nhóm công ty;
c) Báo cáo tổng hợp công
tác quản lý, điều hành của nhóm công ty.
2. Người chịu trách nhiệm
lập báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này chưa được
lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được
đầy đủ báo cáo tài chính của các công ty con.
3. Khi có yêu cầu của
người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người
đại diện theo pháp luật của công ty con phải cung cấp
các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy
định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo
tổng hợp của nhóm công ty.
4. Trường hợp không biết
hoặc không nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập
và đệ trình có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc
giả mạo thì người quản lý công ty mẹ sử dụng các
báo cáo đó để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo
cáo tổng hợp của nhóm công ty.
5. Trong trường hợp người
quản lý công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần
thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận được
báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định
từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn lập
và trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp
của nhóm công ty. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm
các thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải
trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai
lệch.
6. Các báo cáo, tài liệu
quyết toán tài chính hàng năm của công ty mẹ, của các
công ty con và các báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo
tổng hợp của cả nhóm công ty phải được lưu giữ tại
trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của các báo cáo,
tài liệu quy định tại khoản này phải có ở các chi
nhánh của công ty mẹ trên lãnh thổ Việt Nam.
7. Đối với các công ty
con, ngoài các báo cáo, tài liệu theo quy định của pháp
luật, còn phải lập và đệ trình báo cáo tổng hợp về
mua, bán và các giao dịch khác với công ty mẹ. 
Tập đoàn kinh tế là nhóm
công ty có quy mô lớn. Chính phủ quy định hướng dẫn
tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt động của tập
đoàn kinh tế.
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 150. Chia
doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần có thể được chia thành một số
công ty cùng loại.
2. Thủ tục chia công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định
như sau:
a) Hội đồng thành viên,
chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của
công ty bị chia thông qua quyết định chia công ty theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty. Quyết định
chia công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty bị chia; tên các công ty
sẽ thành lập; nguyên tắc và thủ tục chia tài sản công
ty; phương án sử dụng lao động; thời hạn và thủ tục
chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc
giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn
thực hiện chia công ty. Quyết định chia công ty phải
được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho
người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày thông qua quyết định;
b) Các thành viên, chủ sở
hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty mới được
thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành
đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này. Trong
trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo
quyết định chia công ty quy định tại điểm a khoản
này.
3. Công ty bị chia chấm dứt
tồn tại sau khi các công ty mới được đăng ký kinh
doanh. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao
động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia
hoặc thoả thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao
động để một trong số các công ty đó thực hiện các
nghĩa vụ này.
1. Công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một
phần tài sản của công ty hiện có (sau đây gọi là công
ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty
mới cùng loại (sau đây gọi là công ty được tách);
chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị
tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại
của công ty bị tách.
2. Thủ tục tách công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định
như sau:
a) Hội đồng thành viên,
chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của
công ty bị tách thông qua quyết định tách công ty theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Quyết định
tách công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được
tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; giá
trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ
công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực
hiện tách công ty. Quyết định tách công ty phải được
gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người
lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày thông qua quyết định;
b) Các thành viên, chủ sở
hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty được tách
thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng
ký kinh doanh theo quy định của Luật này. Trong trường
hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết
định tách công ty quy định tại điểm a khoản này.
3. Sau khi đăng ký kinh
doanh, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh
toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công
ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động
của công ty bị tách có thoả thuận khác. 
1. Hai hoặc một số công
ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có
thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là
công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp
nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty
bị hợp nhất.
2. Thủ tục hợp nhất công
ty được quy định như sau:
a) Các công ty bị hợp nhất
chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất
phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ
sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ
trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều
kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời
hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản,
chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần,
trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện
hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở
hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp
nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty
hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến
hành đăng ký kinh doanh công ty hợp nhất theo quy định
của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký
kinh doanh phải kèm theo hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng
hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông
báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày thông qua. 
3. Trường hợp hợp nhất
mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến
50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp
của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản
lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường
hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. 
Cấm các trường hợp hợp
nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50%
trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp
luật về cạnh tranh có quy định khác.
4. Sau khi đăng ký kinh
doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công
ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp
pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán,
hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của
các công ty bị hợp nhất. 
1. Một hoặc một số công
ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có
thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công
ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận
sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công
ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công
ty được quy định như sau:
a) Các công ty liên quan
chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ
công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các
nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập;
phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn và
điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn
góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập
thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty
nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở
hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan
thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận
sáp nhập và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty nhận
sáp nhập theo quy định của Luật này. Trong trường hợp
này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng
sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến
tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động
biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông
qua;
c) Sau khi đăng ký kinh
doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty
nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp
pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán,
hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty bị sáp nhập. 
3. Trường hợp sáp nhập
mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30%
đến 50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp
pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh
trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp pháp
luật về cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp sáp
nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có
thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ
trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.
Công ty trách nhiệm hữu
hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần
hoặc ngược lại. Thủ tục chuyển đổi công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần (sau đây gọi là công
ty được chuyển đổi) thành công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn (sau đây gọi là công ty chuyển
đổi) được quy định như sau:
1. Hội đồng thành viên,
chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông
thông qua quyết định chuyển đổi và Điều lệ công ty
chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải có các nội
dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công
ty được chuyển đổi; tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển
tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công
ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ phần, trái
phiếu, phần vốn góp của công ty chuyển đổi; phương
án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện chuyển đổi;
2. Quyết định chuyển đổi
phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông
báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;
3. Việc đăng ký kinh doanh
của công ty chuyển đổi được tiến hành theo quy định
của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký
kinh doanh phải kèm theo quyết định chuyển đổi.
Sau khi đăng ký kinh doanh,
công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty
chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp
pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán,
hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty được chuyển đổi.
1. Trường hợp chủ sở
hữu công ty chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho
tổ chức, cá nhân khác thì trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày chuyển nhượng, chủ sở hữu công ty
và người nhận chuyển nhượng phải đăng ký việc thay
đổi số lượng thành viên với cơ quan đăng ký kinh
doanh. Kể từ ngày đăng ký thay đổi quy định tại khoản
này, công ty được quản lý và hoạt động theo quy định
về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Trường hợp chủ sở
hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho
một cá nhân thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ
ngày hoàn thành thủ tục chuyển nhượng, người nhận
chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu
công ty và tổ chức quản lý, hoạt động theo quy định
về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá
nhân.
1. Doanh nghiệp có quyền
tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản
về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục
kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế
chậm nhất mười lăm ngày trước ngày tạm ngừng hoặc
tiếp tục kinh doanh. 
2. Cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu
doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng
kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ,
tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực
hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao
động, trừ trường hợp doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng
và người lao động có thoả thuận khác. 
1. Doanh nghiệp bị giải
thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt
động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết
định gia hạn;
b) Theo quyết định của
chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất
cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của
Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số
lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này
trong thời hạn sáu tháng liên tục;
d) Bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. 
2. Doanh nghiệp chỉ được
giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác. 
Việc giải thể doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua quyết định
giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh
nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục
thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng
không được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày thông qua
quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các
nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
e) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Chủ doanh nghiệp tư
nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty,
Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài
sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy
định thành lập tổ chức thanh lý riêng. 
3. Trong thời hạn bảy ngày
làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể
phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả
các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích
liên quan, người lao động trong doanh nghiệp và phải được
niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của
doanh nghiệp.
Đối với trường hợp mà
pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải
thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ
báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp. 
Quyết định giải thể
phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về
phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa
chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và
phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời
hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
4. Các khoản nợ của doanh
nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản nợ lương,
trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động
theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động
đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản
nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết
các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần
còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành
viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.
5. Trong thời hạn bảy ngày
làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của
doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ
quan đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn bảy ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký
kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
6. Trường hợp doanh nghiệp
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh
nghiệp phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ
ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trình tự và thủ tục giải thể được thực hiện theo
quy định tại Điều này.
Sau thời hạn sáu tháng quy
định tại khoản này mà cơ quan đăng ký kinh doanh không
nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì doanh
nghiệp đó coi như đã được giải thể và cơ quan đăng
ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh
doanh. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp
luật, các thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, các thành viên Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần, các thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa
thanh toán. 
Kể từ khi có quyết định
giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người
quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Cất giấu, tẩu tán tài
sản;
2. Từ bỏ hoặc giảm bớt
quyền đòi nợ;
3. Chuyển các khoản nợ
không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm
bằng tài sản của doanh nghiệp;
4. Ký kết hợp đồng mới
không phải là hợp đồng nhằm thực hiện giải thể
doanh nghiệp;
5. Cầm cố, thế chấp,
tặng cho, cho thuê tài sản;
6. Chấm dứt thực hiện
hợp đồng đã có hiệu lực;
7. Huy động vốn dưới mọi
hình thức khác.
Việc phá sản doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá
sản.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 161. Nội
dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Ban hành, phổ biến và
hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về doanh
nghiệp và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức đăng ký kinh
doanh; hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh bảo đảm thực
hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng
phát triển kinh tế - xã hội.
3. Tổ chức các hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức
kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất
chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo và xây dựng
đội ngũ công nhân lành nghề.
4. Thực hiện chính sách ưu
đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng và mục
tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
5. Kiểm tra, thanh tra hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp; xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật của doanh nghiệp, của cá nhân và tổ
chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; chỉ định
một cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì
phối hợp với các Bộ, ngành khác thực hiện quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp. 
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện
nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công có trách nhiệm: 
a) Đánh giá lại theo định
kỳ hoặc theo yêu cầu của hiệp hội doanh nghiệp các
điều kiện kinh doanh thuộc quyền quản lý nhà nước;
kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không còn
cần thiết; sửa đổi các điều kiện kinh doanh bất hợp
lý; trình Chính phủ ban hành điều kiện kinh doanh mới
bảo đảm yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước được phân công;
b) Hướng dẫn thực hiện
pháp luật về điều kiện kinh doanh; kiểm tra, thanh tra,
xử lý vi phạm việc chấp hành các điều kiện kinh doanh
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước;
c) Tuyên truyền, phổ biến
các văn bản pháp luật;
d) Tổ chức quản lý hoạt
động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
kiểm tra, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường, bảo
vệ môi trường; bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm,
an toàn vệ sinh lao động;
đ) Xây dựng hệ thống
Tiêu chuẩn Việt Nam; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
việc thực hiện tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá và
dịch vụ theo hệ thống Tiêu chuẩn chất lượng Việt
Nam;
e) Thực hiện các quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương;
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh cung cấp thông tin doanh
nghiệp; giải quyết khó khăn, cản trở trong đầu tư và
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong phạm vi thẩm quyền;
tổ chức kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp và xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức đăng ký kinh
doanh và thực hiện quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh
theo các nội dung đăng ký kinh doanh; xử lý hành chính các
hành vi vi phạm Luật này và pháp luật có liên quan;
c) Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện các quy định
của pháp luật về thuế, các điều kiện kinh doanh theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn tương ứng của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ; trực tiếp xử lý hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định
về quản lý nhà nước trong lĩnh vực này;
d) Tổ chức cơ quan đăng
ký kinh doanh, quyết định biên chế cơ quan đăng ký kinh
doanh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chỉ đạo
và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xử lý vi phạm hành chính trong đăng ký kinh
doanh.
1. Cơ quan đăng ký kinh
doanh có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giải quyết việc đăng
ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, quản lý hệ
thống thông tin doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan
nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
của pháp luật;
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo
cáo về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy
cần thiết cho việc thực hiện các quy định của Luật
này; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của
doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh
nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh
doanh;
đ) Xử lý vi phạm các quy
định về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và yêu cầu
doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định của
Luật này;
e) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những vi phạm trong việc đăng ký kinh
doanh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ
và quyền hạn khác theo quy định của Luật này và pháp
luật có liên quan.
2. Cơ cấu tổ chức của
cơ quan đăng ký kinh doanh do Chính phủ quy định.
Việc kiểm tra, thanh tra
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
1. Người có hành vi vi phạm
các quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất và
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại đến lợi
ích của doanh nghiệp, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông,
chủ nợ của doanh nghiệp hoặc người khác thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bị xoá tên trong
sổ đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ
sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những
người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều
13 của Luật này thành lập;
c) Không đăng ký mã số
thuế trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d) Không hoạt động tại
trụ sở đăng ký trong thời hạn sáu tháng liên tục, kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc chứng nhận thay đổi trụ sở chính;
đ) Không báo cáo về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký
kinh doanh trong mười hai tháng liên tục;
e) Ngừng hoạt động kinh
doanh một năm liên tục mà không thông báo với cơ quan
đăng ký kinh doanh;
g) Doanh nghiệp không gửi
báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 của
Luật này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn
ba tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;
h) Kinh doanh ngành, nghề bị
cấm.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 166. Chuyển
đổi công ty nhà nước
1. Thực hiện theo lộ trình
chuyển đổi hàng năm, nhưng chậm nhất trong thời hạn
bốn năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các công
ty nhà nước thành lập theo quy định của Luật doanh
nghiệp nhà nước năm 2003 phải chuyển đổi thành công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy
định của Luật này.
Chính phủ quy định và
hướng dẫn trình tự, thủ tục chuyển đổi.
2. Trong thời hạn chuyển
đổi, những quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước
năm 2003 được tiếp tục áp dụng đối với doanh nghiệp
nhà nước nếu Luật này không có quy định.
Doanh nghiệp nhà nước trực
tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế
với quốc phòng, an ninh được tổ chức quản lý và hoạt
động theo quy định của Luật này và quy định riêng của
Chính phủ.
1. Nhà nước thực hiện
quyền chủ sở hữu vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
theo các nguyên tắc sau đây:
a) Thực hiện quyền chủ
sở hữu với vai trò là người đầu tư vốn;
b) Bảo toàn và phát triển
vốn nhà nước;
c) Tách biệt chức năng
thực hiện các quyền chủ sở hữu với chức năng quản
lý hành chính nhà nước;
d) Tách biệt thực hiện
quyền chủ sở hữu đối với quyền chủ động kinh
doanh của doanh nghiệp; tôn trọng quyền kinh doanh của
doanh nghiệp;
đ) Thực hiện thống nhất
và tập trung các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
về vốn.
2. Chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà
nước; cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà
nước; cách thức và tiêu chí đánh giá hiệu quả và
thực trạng bảo toàn, phát triển vốn nhà nước; cơ chế
phối hợp, kiểm tra và đánh giá đối với cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà nước; các chủ trương, biện
pháp sắp xếp, cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước thực
hiện theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ hàng năm,
Chính phủ trình Quốc hội báo cáo tổng hợp về thực
trạng kinh doanh vốn sở hữu nhà nước, thực trạng bảo
toàn và phát triển giá trị vốn đầu tư và tài sản sở
hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp do Nhà nước
thành lập kể từ ngày Luật này có hiệu lực phải được
đăng ký, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan.
1. Công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và công ty
hợp danh đã thành lập theo quy định của Luật doanh
nghiệp năm 1999 không phải làm thủ tục đăng ký kinh
doanh lại. 
2. Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có
hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, có quyền thực hiện theo một trong hai cách sau đây:
a) Đăng ký lại và tổ
chức quản lý, hoạt động theo quy định của Luật này
và pháp luật có liên quan; việc đăng ký lại được
thực hiện trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này
có hiệu lực;
b) Không đăng ký lại;
trong trường hợp này, doanh nghiệp chỉ được quyền
hoạt động kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề và thời
hạn được ghi trong Giấy phép đầu tư và tiếp tục
được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính
phủ.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài đã cam kết
chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ tài sản đã đầu tư
cho Chính phủ Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt
động chỉ được chuyển đổi khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của
Chính phủ.
4. Hộ kinh doanh sử dụng
thường xuyên từ mười lao động trở lên phải đăng ký
thành lập doanh nghiệp hoạt động theo quy định của
Luật này.
Hộ kinh doanh có quy mô nhỏ
thực hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định
của Chính phủ.
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006.
2. Luật này thay thế Luật
doanh nghiệp năm 1999; Luật doanh nghiệp nhà nước năm
2003, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 166
của Luật này; các quy định về tổ chức quản lý và
hoạt động của doanh nghiệp tại Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam năm 2000.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
| 
CHỦ
			TỊCH QUỐC HỘI | 
| 
(Đã
			ký) | 
| 
Nguyễn
			Văn An | 





